Tăng kali máu trong y học

Tăng kali máu trong y học

vnras.com/drug – Để tải xuống bản PDF bài viết Tăng kali máu y tế, nhấp vào liên kết tại đây.

Tác giả: Tiến sĩ Fan Hoàng Sơn

Quy trình ICU: Cách tiếp cận từng bước Nhóm “Cập nhật kiến ​​thức y khoa”

Một bệnh nhân nam 60 tuổi, bị tiểu đường, tăng huyết áp và đang dùng thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACEi), nhập viện vì chóng mặt. Khi nhập viện, mạch 60 nhịp/phút, huyết áp 110/70 mmHg, nhận thức bình thường. Thành phần hóa học trong máu của ông cho thấy urê 90 mg/dL, creatinine 2,0 mg/dL, Na 130 mEq/L và K 6,5 mEq/L.

Bảng 57.3 Thay đổi ECG trong tăng kali máu

T cao, đạt đỉnh với khoảng QT ngắn
Đoạn PR và giới hạn thời gian QRS được mở rộng
Sóng P bị mất
Sóng QRS rộng và có dạng hình sin
Tâm thu và ECG phẳng

Như thể hiện trong hình ảnh. 57.2 Tăng kali máuNhư thể hiện trong hình ảnh. 57.2 Tăng kali máu

Bước 1: Khôi phục ban đầu

Bệnh nhân tăng kali máu nặng cần tiêm tĩnh mạch khẩn cấp và theo dõi ECG liên tục.

Họ có thể bị ngừng tim. Giao thức ACLS phải được tuân theo trong những trường hợp này (xem Chương 19).

Bước 2: Đánh giá mức độ nặng của tăng kali máu và tính cấp thiết của việc điều trị

Tăng kali máu cần được điều trị khẩn cấp trong các trường hợp sau:

Thay đổi ECG (xem Bảng 57.3 và Hình 57.2)

yếu cơ hoặc tê liệt

tiêu cơ vân

vết thương lòng

hội chứng ly giải khối u

Kali huyết thanh vượt quá 7,0 mEq/L

Kali tăng nhanh trên 5 mEq/L

Xem thêm:   Health Canada: Cập nhật thông tin về tofacitinib

Bước 3: Khắc phục nhanh tình trạng tăng kali máu nặng

  • Bổ sung canxi qua đường tĩnh mạch
    • Cho canxi gluconate hoặc canxi clorua
    • 10 mL 10% trong 2 phút với theo dõi ECG liên tục.
    • Việc bổ sung canxi qua đường tĩnh mạch có tác dụng trong vòng vài phút nhưng tác dụng có thể kéo dài 30-60 phút.
    • Trong tăng kali máu, canxi tác động bằng cách đối kháng trực tiếp với hoạt động của màng cơ tim và không gây hạ kali máu.
    • Canxi clorua có hàm lượng canxi gấp ba lần canxi gluconate (tương đương 13,6 mg so với tương đương 4,6 mg trong 10 ml dung dịch 10%) và là thuốc được lựa chọn.
    • Nếu ECG vẫn tồn tại, việc bổ sung canxi qua đường tĩnh mạch có thể được lặp lại sau 5 phút.
    • Dung dịch canxi đậm đặc có tác dụng kích thích các mô và nên được truyền qua tĩnh mạch trung tâm hoặc ngoại vi lớn.
    • Không nên thêm canxi vào dung dịch chứa bicarbonate để tránh kết tủa canxi cacbonat.
    • Bệnh nhân dùng digitalis nên thận trọng khi dùng canxi và truyền chậm.
  • Insulin và Glucose
    • Tiêm tĩnh mạch 10 đơn vị insulin và 50 ml dextrose 50%.
    • Theo dõi lượng đường trong máu mỗi 30 phút.
    • Insulin đơn thuần có thể được dùng cho bệnh nhân tăng đường huyết lớn hơn 250 mg/dL.
    • Tác dụng của insulin bắt đầu trong vòng 10 phút và kéo dài 4-6 giờ.
    • Insulin và glucose làm giảm lượng kali trong máu bằng cách vận chuyển kali vào tế bào.
    • Nó làm giảm kali huyết thanh khoảng 0,5-1,2 mEq/L.
    • Bệnh nhân suy thận nên cảnh giác với tình trạng hạ đường huyết.
  • Bình xịt Salbutamol (Albuterol)
    • 10 mg hòa tan trong 4 ml dung dịch muối và khí dung trong 10 phút (gấp bốn lần liều thuốc giãn phế quản thông thường).
    • Hiệu quả trong vòng 90 phút sau khi phun.
    • Kali huyết thanh thường giảm 0,5-1,2 mEq/L.
    • Nó hoạt động bằng cách di chuyển kali trong tế bào.
  • natri bicarbonate
    • Thận trọng khi sử dụng trong một số trường hợp: Tăng kali máu liên quan đến nhiễm toan chuyển hóa nặng.
    • Liều thông thường là 25 mEq (25 ml 8,4%) tiêm trong 5 phút.
Xem thêm:   Khuyến cáo thái độ xử trí tiền sản giật nặng

Bước 4: Đánh giá nguyên nhân tăng kali máu

Cần khai thác bệnh sử và khám chi tiết để tìm kiếm các đặc điểm của bệnh liên quan đến tăng kali máu, chẳng hạn như suy thận và bệnh tuyến thượng thận.

Cần hỏi tiền sử bệnh thận hoặc nồng độ kali huyết thanh để đánh giá xem chức năng thận có giảm đột ngột hay không để loại trừ các loại thuốc như thuốc ức chế thụ thể angiotensin, thuốc ức chế ACE và các loại thuốc khác. Xi-rô chứa kali có thể gây tăng kali máu ở bệnh nhân suy thận.

Bước 5: Kiểm tra

Kali huyết thanh nên được theo dõi thường xuyên.

  • Urê, creatinin huyết thanh.
  • Natri, canxi, magie, photphat.
  • Khí máu động mạch.
  • Công thức máu toàn bộ.
  • đường huyết.
  • CPK.
  • Lactate dehydrogenase..

Bước 6: Ngừng dùng kali

  • Bắt đầu chế độ ăn không có kali.
  • Tránh dùng thuốc có chứa kali.
  • Tránh các loại thuốc có thể gây tăng kali máu.

Bước 7: Loại bỏ Kali

  • Thuốc lợi tiểu: Thuốc lợi tiểu quai có thể được yêu cầu ở những bệnh nhân có chức năng thận nguyên vẹn và quá tải thể tích.
  • Nhựa trao đổi cation: natri polystyrene sulfonate.
    • Trong ruột, natri polystyrene sulfonate hấp thụ kali (và một lượng nhỏ canxi và magiê) và giải phóng natri (1 gam kết hợp với 1 mili đương lượng kali).
    • Nó thường được dùng bằng đường uống ba lần mỗi ngày, nhưng nó cũng có thể được dùng qua đường trực tràng.
    • Liều uống thông thường là 20 gam, pha vào 100 ml dung dịch sorbitol 20% để ngừa táo bón.
    • Mối quan tâm chính với natri polystyrene sulfonate trong sorbitol là sự phát triển của hoại tử đường ruột, thường liên quan đến ruột kết và hồi tràng.
    • Trong vòng 24 giờ đầu, kali huyết thanh giảm ít nhất 0,4 mEq/L.
  • lọc máu
    • Cho biết tình trạng tăng kali máu vẫn tồn tại bất chấp các biện pháp trên hoặc bệnh nhân có bất kỳ chỉ định lọc máu nào khác. Chạy thận nhân tạo loại bỏ 25-50 mEq kali mỗi giờ, thay đổi tùy thuộc vào nồng độ kali huyết thanh ban đầu, loại và diện tích bề mặt của máy thẩm tách được sử dụng, cũng như tốc độ dòng máu, tốc độ dòng lọc, thời gian lọc máu và kali thẩm tách sự tập trung.
    • Hãy cảnh giác với tình trạng tăng kali máu tái phát sau khi lọc máu.
Xem thêm:   Viêm gan C

Bước 8: Xác định nguyên nhân tăng kali máu và đưa ra phương pháp điều trị cụ thể (xem Bảng 57.4)

Bảng 57.4 Nguyên nhân tăng kali máu

Tăng kali máu do giải phóng tế bào

Giả tăng kali máu (chẳng hạn như tan máu, tăng bạch cầu rõ rệt, tăng tiểu cầu, dùng tay đấm quá mức khi lấy máu)

nhiễm toan chuyển hóa

Thiếu insulin, tăng đường huyết và tăng thẩm thấu (DKA, HHS, truyền octreotide)

Tăng dị hóa mô (tăng dị hóa mô) Thuốc chẹn beta-adrenergic

tiêu cơ vân

quá liều digitalis

liệt chu kỳ tăng kali huyết succinylcholine

hội chứng ly giải khối u

Giảm bài tiết kali qua nước tiểu

bệnh thận mãn tính

Giảm aldosterone (do dùng thuốc, đái tháo đường, suy tuyến thượng thận) Tăng kali máu do nhiễm toan ống thận týp 4 Mở thông niệu quản hỗng tràng

Đề nghị đọc

  1. McGowan CE, Saha S, Chu G, và cộng sự. Natri polystyrene sulfonate (Kayexalate) trong sorbitol gây hoại tử đường ruột. Tạp chí Y học Miền Nam, 2009;102:493.
  2. Asch P, Crowe AV. Quản lý tăng kali máu ở khoa cấp cứu. J Accid mới nổi Med. 2000;17:188.
  3. Bài viết tổng quan về tăng kali máu ở khoa cấp cứu
  4. Thể loại FJ. Tạp chí Y khoa N England. 1998;339:451. một bài viết đánh giá
  5. Du thuyền JA, Carlson RW. Điều chỉnh nhanh tình trạng hạ kali máu bằng cách truyền tĩnh mạch kali clorua đậm đặc. Thực tập sinh. 1990;150:613.

Nguồn: ÔNG CHÚ SÌN SÚ
Chuyên mục: Y tế, sức khỏe

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận