Đôi nét về tác giả: Phó Giáo sư, Tiến sĩ. Lê Thị Lữ Yên, TS. Lê Thị Hằng,
Tiến sĩ, Cử nhân. Nguyễn Thị Hương Giang, Thạc sĩ Khoa học. Phan Thị Tố Như, Thạc sĩ Khoa học. Chen Qingxuan
Bạn đang xem: Suy thận cấp: Định nghĩa, triệu chứng, điều trị
Bài viết “Suy thận cấp: Định nghĩa, Triệu chứng, Điều trị” được trích từ Chương 5 của cuốn “Bệnh lý” (tái bản lần 2 năm 2021, có chỉnh sửa bổ sung), Nhà xuất bản Y học.
mục tiêu học tập
- Trình bày ngắn gọn nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của suy thận cấp.
- Trình bày triệu chứng và cách điều trị suy thận cấp.
1. Định nghĩa, nguyên nhân và phân loại, cơ chế bệnh sinh
1.1. Định nghĩa
Suy thận cấp còn được gọi là tổn thương thận cấp tính. Đó là tình trạng chức năng thận suy giảm nhanh chóng do nhiều nguyên nhân cấp tính, dẫn đến nồng độ urê, creatinine và một số chất khác trong huyết tương tăng cao.
1.2 Nguyên nhân và phân loại
1.2.1. Suy thận cấp trước thận (75%)
Giảm khối lượng tuần hoàn
- mất máu do chấn thương hoặc xuất huyết
- mất chất lỏng trong mạch máu
- Tăng bài tiết chất lỏng và muối qua nước tiểu
Giảm cung lượng tim (suy tim cấp, nhồi máu cơ tim, chèn ép tim, tắc mạch phổi, tăng huyết áp phổi)
Điện trở hệ thống mạch thấp:
- nhiễm trùng huyết/sốc nhiễm trùng
- dị ứng
- suy gan
- Thuốc điều trị huyết áp cao
Co thắt tiểu động mạch hướng tâm và tiểu động mạch cầu thận
- Thuốc ức chế calcineurin (cyclosporine, tacrolimus)
- tăng lượng đường trong máu
- NSAID
1.2.2. Suy thận cấp (20%)
Tổn thương ống thận cấp tính:
- Hoại tử ống thận và ngộ độc mật cá chép do thuốc và hóa chất (aminoglycoside, amphotericin B, ethylene glycol, ifosfamide, methotrexate, chất cản quang, kim loại nặng)…
- Thiếu máu (tổn thương trước thận nặng hoặc kéo dài): do phẫu thuật, NSAID, thuốc ức chế ACE, cyclosporine, tắc nghẽn động mạch hoặc tĩnh mạch thận
tổn thương cầu thận
- viêm thận cầu thận cấp
- Viêm cầu thận do lupus ban đỏ hệ thống
- bệnh thận tiểu đường
- Hội chứng Goodpasture (viêm cầu thận do kháng thể kháng màng đáy cầu thận) tổn thương kẽ thận:
- Bệnh kẽ cấp tính do penicillin, NSAID, vancomycin, quinolone, cephalosporin, sulfonamid, ciprofloxacin, thuốc lợi tiểu thiazide, furosemide, cimetidine, phenytoin và allopurinol.
- Nhiễm trùng: Viêm bể thận Bệnh thận cấp tính
- huyết khối động mạch
- huyết khối vi mạch
- viêm đa mạch
- Nhồi máu thận, viêm mạch thận
- tăng huyết áp ác tính
Các bệnh xâm lấn: bệnh bạch cầu, ung thư hạch, sarcoidosis
1.2.3. Suy thận cấp sau thận (20%)
Xem thêm : Các loại thuốc bổ não giúp bảo vệ, tăng cường hoạt động não bộ cho bạn và gia đình
Thu hẹp đường tiết niệu:
- Nguyên nhân bên trong: sỏi đường tiết niệu, khối u, huyết khối, dị tật bẩm sinh
- Nguyên nhân bên ngoài: u buồng trứng, u phúc mạc
- Chấn thương hoặc chấn thương nặng niệu quản trong khi phẫu thuật, thắt niệu quản không đúng cách khi mổ lấy thai
- Tắc nghẽn bàng quang: u, hẹp niệu đạo, tắc ống thông bàng quang, u tuyến tiền liệt rối loạn thần kinh (do thuốc, rối loạn vận động cơ tuần hoàn bàng quang);
- Tắc nghẽn ống thận do acyclovir, canxi oxalate, indinavir, methotrexate, protein tăng sinh tủy ác tính, myoglobin, sulfonamid, triamterene và axit uric
1.3. Sinh bệnh học
Có nhiều nguyên nhân gây suy thận cấp. Nói chung, có 5 yếu tố dẫn đến khởi phát bệnh:
- Lưu lượng máu đến cầu thận giảm dẫn đến mức lọc cầu thận giảm mạnh.
- Giảm tính thấm của màng đáy mao mạch cầu thận.
- Màng tế bào ống thận bị tổn thương khiến dịch lọc cầu thận khuếch tán trở lại sau khi đi qua ống thận.
- Tắc nghẽn ống thận là do các sản phẩm tế bào, sắc tố hoặc protein gây ra.
- Tăng áp lực kẽ thận do phù nề.
Tất cả các yếu tố trên đều góp phần làm suy giảm chức năng thận, yếu tố nào là chính, yếu tố nào là yếu tố phụ tùy thuộc vào nguyên nhân và diễn biến của quá trình bệnh lý.
2. Triệu chứng
Suy thận cấp tính do bất kỳ nguyên nhân nào, nếu không được điều trị, sẽ xảy ra theo trình tự có thể dự đoán được, bao gồm các giai đoạn sau:
- Giai đoạn tấn công của mầm bệnh.
- Các giai đoạn thiểu niệu và vô niệu.
- Thời kỳ đi tiểu nhiều lần (đi tiểu thường xuyên).
- giai đoạn phục hồi.
Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng khác nhau tùy theo giai đoạn bệnh.
2.1. Giai đoạn thiểu niệu và vô niệu
- Thiểu niệu và vô niệu: Vô niệu có thể xuất hiện dần dần, lượng nước tiểu thải ra giảm dần dẫn đến vô niệu, nhưng cũng có thể xuất hiện đột ngột.
- Tăng nitơ phi protein máu: tăng urê máu, creatinine máu và acid uric máu. Hội chứng tăng urê xảy ra trên lâm sàng khi nồng độ urê và creatinine trong máu tăng quá cao, với các triệu chứng sau: khó thở, buồn nôn, nôn, tiêu chảy và có thể hôn mê.
- Rối loạn cân bằng nước và điện giải:
- Phù: Lượng nước uống vào cao có thể đo được do tốc độ lọc cầu thận giảm.
- Tình trạng ứ máu tăng lên có thể dẫn đến rối loạn dẫn truyền và tăng trương lực cơ, thường dẫn đến tử vong. Biểu hiện lâm sàng bao gồm tăng nhịp tim, rối loạn nhịp tim và thậm chí ngừng tim. Trên điện tâm đồ, sóng T cao và đối xứng, PQ dài, QRS rộng và đoạn ST chênh lên hoặc chênh xuống. Xét nghiệm: Nồng độ K+ trong máu cao. Thần kinh cơ: Yếu cơ và liệt cơ có thể xảy ra.
- Máu Na+ và Ca++ bình thường hoặc giảm khi ăn thức ăn nhạt, loãng.
4. Nhiễm toan chuyển hóa (hạ độ pH trong máu) do tích tụ axit cố định.
Các triệu chứng khác:
- Tăng huyết áp vừa phải.
- Tùy từng trường hợp, nước tiểu có chứa hồng cầu, bạch cầu và trụ hạt.
2.2. Đi tiểu thường xuyên
Lượng nước tiểu tăng dần lên >21 L/ngày, đôi khi >4-5 L/ngày, trong khoảng 5-10 ngày. Những rủi ro chính trong giai đoạn này là:
- mất nước
- Mất điện giải: K+ máu thấp và Na+ máu thấp.
2.3. Giai đoạn phục hồi
Lượng nước tiểu dần trở lại mức bình thường và các biểu hiện lâm sàng được cải thiện. Rối loạn sinh hóa dần dần bình thường hóa: urê và creatinine trong máu giảm dần, urê và creatinine trong nước tiểu tăng dần. Thời gian hồi phục tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh nhưng trung bình kéo dài khoảng 6 tháng đến 1 năm.
3. Biến chứng
Suy thận cấp có nguy cơ cao gây ra các biến chứng sau, dễ dẫn đến tử vong.
Nhiễm trùng: Tỷ lệ nhiễm trùng đường tiết niệu thứ phát do vô niệu rất cao. Vi khuẩn chủ yếu là Escherichia coli và Enterococcus, ít gặp hơn là Staphylococcus và Pseudomonas aeruginosa. Cần thận trọng ở những bệnh nhân bị nhiễm trùng để tránh sử dụng kháng sinh gây độc cho thận.
Kali+ máu cao có thể dẫn đến rung thất và ngừng hoạt động: Kali+ máu cao luôn là nguy cơ đe dọa tính mạng đối với bệnh nhân suy thận cấp, ngay cả những người hiện đang sử dụng thận nhân tạo.
Phù phổi cấp: Phù phổi cấp là một trong những nguyên nhân quan trọng gây tử vong ở bệnh nhân suy thận cấp và cần phải phòng ngừa và điều trị sớm. Điều này đặc biệt đúng đối với những người mắc bệnh tim mạch hoặc bệnh phôi thai trước khi bị suy thận cấp, bệnh nhân bị ngộ độc qua đường hô hấp, bệnh nhân bị bỏng đường hô hấp và bệnh nhân có tỷ lệ phù phổi cấp cao hơn.
Xem thêm : DIỄN NÔM THÔNG NÃO VỀ THALASSEMIA (tan máu bẩm sinh)
Tử vong do hôn mê do urê máu cao: Với thận nhân tạo, biến chứng này hiếm gặp nhưng nguy cơ vẫn cao khi chế độ ăn uống và điều trị không đúng, đặc biệt trong giai đoạn vô niệu.
4. Chẩn đoán
4.1. Góc phần tư thực hiện
Chẩn đoán suy thận cấp dựa trên các yếu tố sau:
- Có nhiều nguyên nhân có thể gây ra suy thận cấp (đôi khi không tìm được nguyên nhân).
- Vô niệu hoặc thiểu niệu xảy ra cấp tính.
- Tỷ lệ tăng creatinine huyết thanh > 42,5 pmol trong 24 giờ đến 48 giờ so với creatinine ban đầu (nếu creatinine ban đầu <221 pmol/1),或者: 与基线相比,24 小时至 48 小时内血清肌酐增加率 > 20% creatinine ban đầu (nếu creatinine ban đầu > 221 pmol/1).
- Giảm mức lọc cầu thận < 60 mL/phút xảy ra sau vô niệu.
- K+ máu thường tăng cao.
- Có thể có nhiễm toan chuyển hóa.
- Sau 4 giai đoạn tiến hóa.
4.2. Chẩn đoán phân biệt giữa suy thận cấp chức năng và suy thận cấp thực thể (hoại tử ống thận cấp).
Bảng 5.3. Chẩn đoán phân biệt suy thận cấp chức năng và suy thận cấp thực thể
(Dieter Kleinknecht, 1992)
mục lục | suy thận cấp chức năng | suy thận cấp hữu cơ |
Độ thẩm thấu nước tiểu buổi sáng (mOsm/kg H2O) | >500 | <350 |
2.Uosm/Posm | >1,5 | <1,1 |
3. Hệ số hút nước tự do (Ch20 – mL/phút) | tiêu cực | Đi tới 0 |
4. Bài niệu natri | <20 | >40 |
5. Chỉ số đào thải Natri FENa (%) | <1 | > 1 |
6.Creatinine nước tiểu/creatinine huyết thanh | >40 | <20 |
7. Urê/urê máu | >8 | <3 |
Uosm – áp suất thẩm thấu nước tiểu
Posm – áp suất thẩm thấu của máu
5. Điều trị
Hiện nay, chưa có thuốc đặc hiệu điều trị suy thận cấp. Vì vậy, mục tiêu của điều trị là loại bỏ nguyên nhân và giữ cho bệnh nhân sống cho đến khi chức năng thận tự phục hồi. Tùy theo từng giai đoạn nhưng tập trung vào giai đoạn thiểu niệu và vô niệu.
5.1. Mục tiêu điều trị
- Phát hiện, điều trị hoặc loại bỏ nguyên nhân.
- Cân bằng chất lỏng và điện giải.
- Giảm biến chứng suy thận.
- Tránh dùng các loại thuốc gây độc cho thận.
- Ngăn ngừa các biến chứng.
5.2 Nguyên tắc chung
- Nguyên nhân gây suy thận cấp phải được loại bỏ càng sớm càng tốt
- Để điều chỉnh các rối loạn tuần hoàn, điều quan trọng là phải phục hồi lượng máu, chất lỏng và duy trì huyết áp tâm thu ở mức 100 – 120mmHg.
- Phục hồi dòng nước tiểu.
- Điều chỉnh rối loạn cân bằng nội môi do suy thận cấp.
- Điều trị triệu chứng phù hợp với mọi giai đoạn của bệnh.
- Lọc máu ngoài thận được thực hiện khi cần thiết.
5.3 Điều trị theo giai đoạn bệnh
5.3.1. Nguyên nhân của giai đoạn tấn công
- Cần phải tìm ra nguyên nhân và thực hiện các biện pháp can thiệp khác để loại bỏ.
- Theo dõi bệnh nhân chặt chẽ về thiểu niệu và vô niệu để chẩn đoán sớm suy thận cấp.
5.3.2. Giai đoạn thiểu niệu và vô niệu
Duy trì cân bằng nước và điện giải:
- Ở bệnh nhân vô niệu cần đảm bảo cân bằng âm. Điều này có nghĩa là lượng nước đưa vào (ăn, uống, truyền dịch…) phải ít hơn lượng nước thải ra ngoài (nước tiểu, phân, chất nôn, mồ hôi, hơi thở, da, trao đổi chất…).
- Thuốc lợi tiểu quai mạnh bài tiết K+.
- Trong trường hợp suy thận cấp trước thận (mất nước, mất máu), cần truyền đủ dịch hoặc máu để đảm bảo huyết áp tăng nhanh tránh nguy cơ suy thận cấp.
Điều trị tăng kali máu:
Hạn chế tăng kali máu bằng cách tiêu thụ thực phẩm và trái cây giàu K+, thuốc và dịch truyền có chứa K+.
- Loại bỏ các tổn thương hoại tử và ngăn ngừa nhiễm trùng.
- Thuốc tăng thải K+: lợi tiểu quai, glucose kết hợp insulin, canxi gluconate.
Hạn chế urê máu: giảm khẩu phần ăn đạm, loại bỏ các vị trí nhiễm trùng, ngăn ngừa nhiễm toan máu
Chỉ định chạy thận nhân tạo khẩn cấp:
- Không đáp ứng với điều trị bằng thuốc khi K+ máu cao (K+ máu > 6,5 mmol/1).
- Khi có dấu hiệu nhiễm toan chuyển hóa rõ ràng, pH < 7.2(当尿素> 30 mmol/l đối với creatinine > 600 pmol/1).
- Quá tải chất lỏng nghiêm trọng có thể dẫn đến hoặc có nguy cơ phù phổi cấp tính.
5.3.3. Giai đoạn hủy bỏ
Chủ yếu là cân bằng nước và điện giải.
5.3.4. Giai đoạn phục hồi
- Khi urê máu trở về mức bình thường thì chế độ ăn cần tăng cường chất đạm.
- Theo dõi thường xuyên theo chỉ dẫn của bác sĩ.
- Nếu nguyên nhân được xác định, tiếp tục điều trị. Nhận biết các nguyên nhân có thể gây ra bệnh thận mãn tính (ví dụ bệnh cầu thận, bệnh thận kẽ)
Nguồn: ÔNG CHÚ SÌN SÚ
Chuyên mục: Y tế, sức khỏe
Nguồn: https://ongchusinsu.com
Danh mục: Y tế, Sức khỏe