Rối loạn xuất tinh và cực khoái
Xuất tỉnh là sự phóng thích tinh dịch từ dương vật sau khi đạt cực khoái tình dục. Xuất tinh sớm (Premature Ejaculation) được biết đến là tình trạng xuất tinh xảy ra khi chỉ với một kích thích tình dục rất nhỏ
Bạn đang xem: Rối loạn xuất tinh là gì? Nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị
Tải bản PDF Tại Đây
Nguồn: Sách Đại cương sức khỏe tình dục – Chương 3: Rối loạn chức năng tình dục nam
Rối loạn xuất tinh và cực khoái
Nhà xuất bản Y học
Chủ biên: PGS.TS.BS. Lê Minh Tâm
Biên soạn
PGS.TS.BS. Tôn Nữ Vân Anh
ThS.BS. Hồ Trần Tuấn Hùng
ThS.BS. Nguyễn Đắc Nguyên
ThS.BS. Trần Thị Như Quỳnh
CÁC KHÁI NIỆM
Xuất tỉnh là sự phóng thích tinh dịch từ dương vật sau khi đạt cực khoái tình dục:
- Khi một người đàn ông được kích thích tình dục, não sẽ gửi tín hiệu đến vùng sinh dục thông qua các dây thần kinh trong tủy sống để làm các cơ vùng chậu co thắt.
- Khi quá trình này bắt đầu, những đợt co thắt của cơ làm tỉnh trùng di chuyển, với một lượng dịch nhỏ, từ tỉnh hoàn ra các ống dẫn tinh. Túi tỉnh và tuyến tiền liệt tiết thêm chất dịch để bảo vệ tính trùng.
- Hỗn hợp dịch và tỉnh trùng (tinh dịch) đi dọc theo niệu đạo tới đầu dương vật, nơi nó được phóng thích (xuất tỉnh) khi đạt cao trào tình dục (cực khoái).
- Sự di truyền thuận chiều của tỉnh trùng qua hệ thống ống sinh dục nam và cuối cùng ra ngoài niệu đạo trước là một trong những quá trình sinh học cơ bản và thiết yếu nhất đối với quá trình sinh sản của nam giới.
- Các rối loạn làm suy giảm khả năng xuất tinh dịch được phân loại chứng là chứng rối loạn cực khoái hoặc rối loạn xuất tinh, có thể là kết quả của xuất tỉnh ngược hoặc không xuất tỉnh:
- Không đạt cực khoái (Anorgasmia) đề cập đến việc không có khả năng đạt được khoái cảm cao trào trong hoạt động tình dục.
- Xuất tỉnh ngược dòng (Retrograde Ejaculation) là tình trạng xuất tỉnh ngược vào bàng quang và vì vậy có hiện diện tỉnh trùng trong nước tiểu sau khi đạt cực khoái.
- Không xuất tinh (Anejaculation) đề cập đến tình trạng không có hiện tượng xuất tỉnh, cả ngược hoặc xuôi, mặc dù đã đạt được cực khoái.
- Không đạt cực khoái, xuất tỉnh ngược và không xuất tỉnh là những rối loạn sinh lý bệnh khác biệt nhau, cần có các phương pháp chẩn đoán và điều trị cụ thể.
XUẤT TINH SỚM
Định nghĩa
Xuất tinh sớm (Premature Ejaculation) được biết đến là tình trạng xuất tinh xảy ra khi chỉ với một kích thích tình dục rất nhỏ. Vào thời điểm trước, trong hay sau khi đưa được dương vật vào âm đạo của người phụ nữ thì xuất hiện xuất tỉnh trong thời gian rất ngắn và chưa đạt được thỏa mãn về tình dục.
Khi nghiên cứu về xuất tính sớm, một điểm móc thường được sử dụng trong các nghiên cứu và thực hành lâm sàng là thời gian chờ xuất tỉnh trong âm đạo (Intravaginal Ejaculatory Latency Time – IELT,hay IVELT). IELT được xác định từ thời điểm đầu tiên xâm nhập vào âm đạo đến khí xuất tỉnh và đạt cực khoái. Tuy nhiên, trong trường hợp chưa có bạn tình, IELT không thể được sử dụng để mô tả rối loạn chức năng tình dục. Mặt khác, xuất tinh sớm cũng phổ biến ngay cả ở nam giới có IELT bình thường. Do đó, không thể chẩn đoán đầy đủ xuất tỉnh sớm dựa vào một yếu tố đơn độc, mà phải bao gồm nhiều yếu tố.
Hiệp hội Y học Tình dục Quốc tế (The International Society for Sexual Medicine – ISSM) lần đầu tiên họp nhóm chuyên gia vào năm 2007 để xem xét các tài liệu y khoa hiện tại và đưa ra định nghĩa chức năng cho xuất tỉnh sớm. Hội thảo xác định xuất tình sớm có ba thành phần:
(1) Luôn luôn hoặc gần như luôn luôn xảy ra xuất tỉnh trước hoặc trong khoảng I phút sau khi xâm nhập âm dạo.
(2) Không có khả năng trì hoãn xuất tinh trong tất cả hoặc gần như tất cả các lần xâm nhập âm đạo
(3) Gây hậu quả tiêu cực cho bản thân như: stress, phiền muộn, thất vọng và/hoặc lãng tránh thân mật tình dục.
Trong lần tái bản thứ 5 gần đây của Cẩm nang Chẩn đoán và Thống kê Rối loạn Tâm thần (the Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders, DSM-V) đưa ra định nghĩa xuất tỉnh sớm phù hợp hơn với định nghĩa của ]SSM:
(1) Xuất tỉnh liên tục hoặc tái phát trong hoạt động tình dục với bạn tình trong vòng khoảng I phút sau khi xâm nhập âm đạo và xảy ra trước mong muốn của bản thân;
(2) Kéo dài ít nhất 6 tháng và xuất hiện trong hầu hết hoặc tất cả các lần quan hệ;
(3) Gây buồn phiền đáng kế cho bản nhân.
(4) Không tìm được bảng chứng do rối loạn tâm thần ngoài tình dục, hoặc là hậu quả của một mối quan hệ đau khó nghiêm trọng, hoặc các yếu tố gây stress đáng kể khác và không phải do tác động của thuốc hoặc tình trạng bệnh lý khác.
Theo WHO-ICD 10 định nghĩa: xuất tỉnh sớm là tình trạng không thể kìm hãm được xuất tinh đủ để quan hệ tình dục, biểu hiện bằng các tình huống như:
- (1) Xuất tỉnh rất sớm trước khi hoặc ngay sau khi đưa dương vật vào âm đạo (trong vòng khoảng 15 giây trước và khi bắt đầu đưa dương vật vào âm đạo).
- (2) Xuất tỉnh sớm trước khi dương vật đủ cương cứng.
Tần suất
Theo nghiên cứu của Lindau ST tại Mỹ (2007): tần suất xuất tỉnh sớm ở nam giới khoảng 27%. Khảo sát tại châu Á – Thái Bình Dương 03/2009- 04/2009: tần suất xuất tỉnh sớm khoảng 20%.
Tại Việt Nam, tần suất xuất tỉnh sớm là 14,38%. Trong đó, tần suất xuất tỉnh sớm nguyên phát là 6,29%; tần suất xuất tỉnh sớm thứ phát (có kèm rối loạn cương…) là 8,09%.
Thời gian xuất tỉnh trung bình: 5,4 phút và 90% số nam giới xuất tinh sớm nguyên phát có thời gian xuất tỉnh trong vòng 90 giây.
Tần suất xuất tính sớm ở nam giới nói chung khoảng 20-30%. Tỷ lệ cao nhất ở nam giới từ 18-59 tuổi là 31%.
Nguyên nhân
Yếu tố tâm lý
- Căng thẳng trong cuộc sống hay căng thẳng trong chính quan hệ với phụ nữ, lo sợ thất bại luôn đè nặng trong đầu óc của nam giới, khiến họ không tự chủ cũng như chủ động trì hoãn việc xuất tinh.
- Càng về lâu dài, những áp lực không được giải tỏa, tình trạng xuất tinh sớm càng thường xuyên.
Bệnh lý
- Khoảng 10% dàn ông xuất tỉnh sớm là do đang mắc một số bệnh lý như viêm niệu đạo, viêm tuyến tiền liệt và các bệnh viêm nhiễm ở bộ phận sinh dục,… ảnh hưởng đến trung tâm phản xạ tủy sống, gây ra xuất tỉnh sớm.
- Ngoài ra, 85% những người có bệnh tim mạch thường gặp triệu chứng xuất tinh sớm. Thể chất yếu, cơ thể mệt mỏi, ngủ không đầy đủ,… cũng có thế dẫn đến tình trạng này.
Chẩn đoán
Xuất tỉnh sớm hiện được phân thành hai loại là xuất tỉnh sớm nguyên phát và xuất tính sớm thứ phát:
- Xuất tinh sớm nguyên phát là tình trạng người bệnh chưa bao giờ kiểm soát được sự xuất tỉnh ngay từ lúc bắt đầu đời sống tình dục.
- Xuất tinh sớm thứ phát là tình trạng người bệnh vẫn thỏa mãn trong đời sống tình dục trước đó, và bệnh chỉ mới biểu hiện gần đây.
Chẩn đoán xuất tỉnh sớm dựa trên các tiêu chuẩn:
- Bệnh nhân luôn có khả năng xuất tỉnh sớm.
- Trong quá trình giao hợp, bệnh nhân không kiểm soát được sự xuất tỉnh của mình.
- Bệnh nhân gặp phải áp lực tâm lý trong đời sống vợ chồng.
- Khi chần đoán xuất tỉnh sớm, cần chú ý những yếu tố sau:
- Đạt khoái cảm muộn ở bạn tình nữ.
- Tác dụng phụ của các thuốc hướng thần.
- Tình trạng dịch tiết niệu đạo trước khi quan hệ.
- Rối Loạn cương dương.
Hỏi bệnh
Chần đoán xuất tỉnh sớm chủ yếu dựa vào hỏi bệnh.
- Câu hỏi để chẩn đoán:
- Thời gian xuất tính là bao lâu? Thời gian xuất tỉnh (Intravaginal Ejaculation Latency Time- IELT) thời gian tính từ lúc đưa dương vật vào âm đạo cho tới khi xuất tinh.
- Có thể trì hoãn xuất tỉnh được không?
- Có cảm thấy hụt hẫng do xuất tỉnh sớm không?
- Câu hỏi để phân biệt xuất tinh sớm nguyên phát hay thứ phát: anh có bị xuất tỉnh sớm ngay từ lần quan hệ tình dục đầu tiên và trong mọi lần (hoặc hầu như mọi lần) quan hệ tình dục với mọi bạn tình hay là trước đây xuất tỉnh bình thường, gần đây mới bị trục trặc?
Sử dụng Bảng câu hỏi PEDT (Premature Ejaculation Diagnostic tool) như một công cụ chắn đoán xuất tính sớm:
Hình 15.1. Bảng câu hỏi PEDT
Đánh giá kết quả: điểm PEDT được tính bằng cách cộng điểm tất cả 5 câu hỏi:
- Tổng điểm < 8: không bị xuất tỉnh sớm.
- Tổng điểm: 9 hoặc 10: có thế đang bị xuất tỉnh sớm.
- Tổng điểm > 11 điểm: chắc chắn bị xuất tỉnh sớm.
Xem thêm : Tác dụng của levothyroxine trước thai kì ở phụ nữ
Khám lâm sàng
Khám lâm sàng chủ yếu để đánh giá các yếu tố nguy cơ và căn nguyên sinh bệnh, gồm có:
- Khám thực thể: khám bộ phận sinh dục và tuyến tiền liệt (cong dương vật, viêm nhiễm cơ quan sinh dục…).
- Khám toàn thân: bệnh tim mạch, rối loạn chuyển hoá, bệnh tâm – thần kinh, v.v.
Cận lâm sàng
- Ở nam giới chỉ bị xuất tình sớm và không có các bệnh lý khác, thì thường không cần thiết đến các xét nghiệm đặc hiệu hoặc ảnh hưởng đến điều trị.
- Xét nghiệm testosterone huyết thanh (toàn phần và tự do) và prolactin có thế cần thiết trong trường hợp xuất tinh sớm có kèm rối loạn cương.
- Nếu bệnh nhân có kèm trầm cảm hoặc bệnh lý khác tương tự, thì cần thiết phải có những đánh giá chuyên biệt đối với trầm cảm cũng như các test tâm lý thích hợp.
Điều trị
- Phảu thuật: không khuyến cáo trong diều trị xuất tỉnh sớm.
- Tư Vấn tâm lý, liệu pháp thay đổi hành vi:
+ Công tác tư vấn bao gồm tư vấn tâm lý, tư vấn về tình dục, tư vấn thay đổi hành vi… cán phải được xem như là một phần của điều trị.
+ Trong Trường hợp cần thiết cần phải có sự phối hợp với bác sĩ chuyên ngành tiết niệu và chuyên gia về tâm lý để có thể đạt được hiệu quả cao.
- Các phương pháp không dùng thuốc:
+ Tư Vấn về tình dục bao gồm cả những vấn đề liên quan đến những kinh nghiệm, những phương pháp nhằm giúp giảm tình trạng xuất tỉnh sớm.
+ Phương pháp “Ngừng và bắt đầu” (stop-start).
+ Phương pháp “ép”.
+ Sử dụng bao cao su.
+ Tập luyện sàn chậu: bài tập Kegel.
Hình 15.2. Kỹ thuật “ép”.
Khi sắp đạt cực khoái, dùng tay tạo một lực ép mạnh vào nơi đầu dương vật.
- Các phương pháp sử dụng thuốc:
+ Sử dụng kem làm giảm nhạy cảm đầu dương vật.
+ Các loại thuốc nhóm ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc được sử dụng trong điều trị xuất tỉnh sớm. Các thuốc này gồm những loại như sertraline, paroxetine, fluoxetine, citalopram, dapoxetine. Trong đó dapoxetine (Priligy*) là loại thuốc được Hội Tiết niệu châu Âu khuyến cáo sử dụng trong điều trị xuất tình sớm.
+ Thuốc tiềm năng trong tương lai: ý Modafinil (Provigil): đây là một phương pháp điều trị chứng ngủ rũ do rối loạn giấc ngủ. Silodosin (Rapaflo): thuốc điều trị phì đại tuyến tiền liệt.
OnabotulinumtoxinA ( Botox): các nhà nghiên cứu đang nghiên cứu xem liệu tiêm Botox vào các cơ giúp gảy xuất tỉnh có thể điều trị xuất tính sớm hay không.
XUẤT TINH NGƯỢC DÒNG
Định nghĩa
Xuất tỉnh ngược dòng (Retrograde Ejaculation) là tình trạng tinh dịch đi ngược vào bàng quang vì cơ đóng cổ bàng quang không hoạt động tốt. Khi đó, sẽ không có hoặc có ít tinh dịch được phóng ra từ dương vật trong quá trình xuất tình. Nước tiểu đầu tiên sau khi quan hệ tình dục sẽ có màu đục vì tỉnh dịch trộn lẫn trong nước tiểu.
Ở một số nam giới, xuất tỉnh ngược dòng là nguyên nhân gây ra 0,3-2% các trường hợp vỏ sinh. Xuất tỉnh lượng rất ít hoặc không xuất tỉnh ra khỏi cơ thể, dẫn đến khả năng tinh trùng thụ tinh với trứng từ tháp đến không.
Hình 15.3. Xuất tỉnh xuôi dòng và ngược dòng
Nguyên nhân
Một số nguyên nhân có thế gây ra các vấn đề với cơ đóng bằng quang trong quá trình xuất tinh, bao gồm:
- Phẫu thuật cổ bằng quang, phẫu thuật bóc tách hạch bạch huyết sau phúc mạc cho ung thư tinh hoàn hoặc phẫu thuật tuyến tiền liệt.
- Tác dụng phụ của một số loại thuốc được sử dụng để điều trị huyết áp cao, phì đại tuyến tiền liệt và trầm cảm.
- Tổn thương dây thần kinh do tình trạng bệnh lý gây ra, chẳng hạn như bệnh đái tháo đường, bệnh đa xơ cứng, bệnh Parkinson hoặc chấn thương tủy sống, Cực khoái khô, xuất tỉnh ít hoặc không có tinh dịch cũng có thế do các tình trạng khác như:
- Phẫu thuật cắt bỏ tuyến tiền liệt (cắt bỏ tuyến tiền liệt).
- Phẫu thuật cắt bỏ bàng quang (cắt u nang).
- Xạ trị để điều trị ung thư ở vùng chậu.
Tùy vào nguyên nhân gây bệnh mà tình trạng này có thể là tạm thời hoặc vĩnh viễn.
Chẩn đoán
Xuất tỉnh ngược dòng không ảnh hưởng đến khả năng cương cứng hoặc đạt cực khoái của nam giới nhưng khi đạt cao trào, tinh dịch sẽ đi vào bàng quang thay vì ra khỏi dương vật. Các dấu hiệu và triệu chứng xuất tỉnh ngược bao gồm:
(1) Cực khoái khô (Dry Orgasm) là triệu chứng chính của xuất tình ngược dòng, trong đó tinh dịch không xuất ra khỏi dương vật, thay vào đó, nó di chuyển ngược vào bàng quang.
(2) Nước tiểu có màu đục sau khi đạt cực khoái vì nó có chứa tính dịch.
Cực khoái khô – xuất tỉnh ít hoặc không có tinh dịch – có thể do các tình trạng và bệnh khác gây ra, trong đó đường dặn tỉnh bị chặn hoặc rồi loạn. Một số nguyên nhân có thể gặp như phẫu thuật cắt bỏ tuyến tiền liệt (prostatectomy), phụ thuật cắt bỏ bàng quang (cystectomy), xạ trị để điều trị ung thư ở vùng chậu.
Điều trị
Hầu hết những người đàn ông bị xuất tinh ngược dòng không cán điều trị. Điều quan trọng là xuất tỉnh ngược dòng không gây ra vấn đề gì nghiêm trọng. Tuy nhiên, những người dàn ông bị xuất tỉnh ngược dòng khó có thể có con theo cách tự nhiên. Điều trị hiếm muộn cho những trường hợp này cần thu hỏi tính trùng từ nước tiểu hoặc để bơm vào tử cung hoặc thụ tinh trong ống nghiệm.
CHẬM XUẤT TINH
Chậm xuất tính (Delayed Ejaculation) và không đạt cực khoái (Anorgasmia) khi quan hệ tình dục là tình trạng không có khả năng xuất tỉnh theo ý muốn. Do đó việc xuất tỉnh (và đạt cực khoái) mất nhiều thời gian hơn so với mong muốn hoặc không xảy ra. Điều này có thế chỉ xảy ra khi giao hợp, hoặc trong mọi tình huống bao gồm cả tự kích thích (thủ dâm). Không xuất tỉnh là tình trạng mà một người đàn ông không xuất tỉnh sau khi đạt cực khoái. “Cực khoái” và “xuất tinh” thường được dùng chung nhưng có một số người có thể đạt cực khoái mà không xuất tỉnh.
Trên toàn thế giới, chậm xuất tỉnh ở nam giới ít được báo cáo hơn so với các rối loạn xuất tính khác, với tỷ lệ hiện mắc khoảng 1-4%, Tuy nhiên, xuất tỉnh chậm có thể gây ra tình trạng thiếu thỏa mãn tình dục cho nam giới và gây khó khăn cho các cặp vợ chồng, đặc biệt là khi muốn có thai.
Định nghĩa
Có hai định nghĩa thường được trích dân cho chậm xuất tỉnh:
(1) Theo Cẩm nang Chẩn đoán và Thống kê Rối loạn Tâm thần, phiên bản thứ tư (DSM-IV-TR), chậm xuất tỉnh dược định nghĩa là “sự chậm trễ kéo dài hoặc không đạt được cực khoái ở nam giới sau giai đoạn hưng phấn khi quan hệ tình dục mà bác sĩ lâm sàng đánh giá là phù hợp về mức độ tập trung, cường độ và thời lượng (tính theo tuổi của người bệnh”. Sự chậm trễ này gây ra buồn phiền cho người đó và không thể giải thích bằng các rối loạn khác (tác động do thuốc hay bệnh lý toàn thân nào đó). Như vậy, có thế có xuất tỉnh chậm nguyên phát (hoặc suốt đời) và xuất tình muộn thứ phát (mắc phải).
(2) Theo Tổ chức Ÿ tế thế giới (WHO) trong lần tham vấn thứ 2 về Rối loạn Chức năng Tình dục định nghĩa tương tự, xuất tỉnh chậm là khó khăn kéo dài hoặc tái diễn, trì hoãn hoặc không đạt được cực khoái sau khi kích thích tình dục đầy đủ, gây ra buồn phiền cho cá nhân
Nguyên nhân
Nguyên nhân tâm lý
- Khi quan hệ tình dục, nhiều khi nam giới cảm thấy căng thẳng vì lo âu, không muốn bạn tình có thai, mệt mỏi kéo dài dẫn đến giảm hưng phấn trong quan hệ tình dục, khiến cho việc xuất tinh diễn ra rất chậm.
- Ức chế tâm sinh lý là nguyên nhân phổ biến nhất đói với chứng xuất tỉnh chậm. Những người luôn muốn mọi việc phải diễn ra thật hoàn hảo, kể cả quan hệ tình dục. Chính vì vậy, họ coi quan hệ tình dục là một nhiệm vụ nên khi thực hiện dẻ nảy sinh tâm lý ức chế.
- Quan niệm quan hệ tình dục là ván để không lành mạnh, dẫn đến trở thành nỗi hoang mang, lo sợ…
- Chậm xuất tỉnh có thể xảy ra do những căng thẳng trong quan hệ với bạn tình.
- Lo lắng về khả năng tình dục.
Nguyên nhân bệnh lý
- Do giảm độ nhạy cảm vùng dương vật do tổn thương một phần các nhánh thần kinh giao cảm chi phối.
- Nghiện rượu, ma túy làm giảm hưng phấn tình dục hay do một số thuốc điều trị xuất tỉnh sớm dẫn đến hiện tượng xuất tính chậm.
- Do dị tật bấm sinh, làm ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản của nam giới.
- Tui càng cao thì ham muốn tình dục cũng ngày càng giảm và gây ra hiện tượng xuất tỉnh chậm.
- Các nguyên nhân cấu trúc (hay thực thể) bao gồm chấn thương tủy sống, phẫu thuật hạch bạch huyết lớn, bệnh đái tháo đường, bệnh da xơ cứng và chấn thương vùng chậu làm ảnh hưởng các dây thần kinh phụ trách xuất tình.
Chẩn đoán
Cần khám tổng quát thế chất và khai thác tiền sử bệnh để đưa ra phương pháp điều trị chứng xuất tỉnh chậm, bao gồm:
- Hỏi bệnh: khai thác tiền sử các bệnh lý nội khoa, các loại thuốc được kê đơn và tiền sử tình dục. Khai thác kỹ bệnh sử để phát hiện bất kỳ yếu tố nào góp phần vào việc xuất tỉnh chậm, và có thế giúp định hướng kế hoạch điều trị tiếp theo.
- Triệu chứng: không có thời gian cụ thể đề xác định có bị xuất tỉnh chậm hay không. Tuynhiên, xuất tỉnh chậm có thế được chấn đoán dựa trên một số triệu chứng sau: (1) Khi quan hệ tình dục, cán một khoảng thời gian dài (hơn 30 phút) để có thể đạt được cực khoái, (2) Không thể đạt cực khoái khi quan hệ tình dục, (3) Không thể xuất tỉnh khi quan hệ.
- Xét Nghiệm máu: kiểm tra các dấu hiệu của bệnh lý mạn tính (như tìm mạch, đái tháo đường), đánh giá các bất thường về nội tiết tố (nóng độ testosterone thấp) và các vấn đề sức khỏe khác. Cần loại trừ tình trạng thiếu máu, bệnh đái tháo đường, suy sinh dục, suy giáp, tăng prolactin máu. Khuyến cáo làm các xét nghiệm: công thức máu, bilan lipid, đường huyết lúc đói, testosterone buổi sáng, TSH và prolactin máu.
- Xét Nghiệm nước tiểu (phân tích nước tiểu): xét nghiệm nước tiểu được sử dụng để tìm kiếm các dấu hiệu của bệnh đái tháo đường, nhiễm trùng và các tình trạng sức khỏe tiềm ẩn khác.
Điều trị
Việc thay đói thuốc chống trầm cảm có thể cần thiết cho những người đàn ông lo lắng về tác dụng phụ này của thuốc. Máy kích thích rụng và kích thích điện lên dương vật có thể được sử dụng để thúc đầy phản xạ xuất tỉnh ở những người bệnh.
Nếu không có nguyên nhân bệnh lý, người bị chứng không xuất tình có thể cần được điều trị hoặc tư vấn lâu dài.
Các loại thuốc đôi khi được sử dụng để điều trị xuất tỉnh chậm bao gồm:
- Amantadine: thuốc điều trị Parkinson.
- Buspirone (Buspar): một loại thuốc chống lo âu.
- Cyproheptadine: một loại thuốc dị ứng.
Nồng độ testosterone thấp cũng có thể góp phần vào tình trạng xuất tình chậm. Sử dụng các chất bổ sung testosterone có thế giúp khắc phục vấn để xuất tỉnh chậm.
Xem thêm : TẠI SAO BÉ NHÀ CHỊ CỨ MÚT TAY VẬY ?
Việc xác định và điều trị xuất tình chậm đôi khi thông qua phát hiện một tình trạng bệnh lý tiềm ẩn. Do đó khi bệnh lý này được điều trị dứt điểm thì rồi loạn xuất tỉnh chậm thường sẽ được giải quyết.
Hình 15.4. Kỹ thuật kích thích điện cho bệnh nhân bị chấn thương tuỷ sốngA: Vị trí giải phẫu của điện cực. B: Bộ phận phóng điện
ĐAU KHI XUẤT TINH
Đau khi xuất tỉnh (Painful Ejaculation) là cảm giác đau, rát xuất hiện trong hoặc sau khi xuất tình. Sự đau đớn có thể được cảm nhận ở vùng đáy chậu (vùng giữa hậu môn và bộ phận sinh dục) và niệu đạo (ống dẫn nước tiểu chạy từ bàng quang đến đầu dương vật).
Tình trạng này có thể gây ra khó chịu ở tinh hoàn và làm giảm khoái cảm tình dục.
Xuất tỉnh đau ảnh hưởng đến khoảng 1/10 đến 1 / 100 nam giới, nhưng tỷ lệ thực sự vẫn chưa được biết rõ vì một số nam giới bị đau khi xuất tỉnh nhưng không đi thăm khám.
Một số điều kiện làm tăng khả năng bị đau khi xuất tinh. Tỷ lệ xuất tỉnh đau gặp ở 1/3 đến 1/10 ở nam giới có triệu chứng đường tiết niệu dưới (LUTS), và các triệu chứng càng nặng thì càng có tăng đau. Khoảng 1/5 nam giới bị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt (BPH) và hơn 1/2 bệnh nhân bị viêm tuyến tiền liệt bị đau khi xuất tình. Tỷ lệ cao nhất ở nam giới mắc hội chứng đau vùng chậu mãn tính (lên tới 75%).
Xuất tỉnh đau đớn ảnh hưởng đến khoảng 1 trong 5 người đàn ông đã phẫu thuật tuyến tiền liệt.
Nguyên nhân
Bất kỳ nguyên nhân nào gây viêm hoặc nhiễm trùng các cơ quan liên quan đến quá trình xuất tình hoặc các cấu trúc xung quanh có thể gây ra đau xuất tỉnh.
Viêm tuyến tiền liệt
Viêm tuyến tiền liệt làm tăng nguy cơ đau khi xuất tinh. Trong số những bệnh nhân mắc các bệnh này, có khoảng 37,2% trường hợp bị đau khi xuất tỉnh. Cả hai tình trạng này cùng góp phần gây ra rối loạn cương dương và các vấn đề tình dục khác.
Nhiễm trùng thường là nguyên nhân chính gây ra viêm tuyến tiền liệt. Viêm tuyến tiền liệt do tổn thương thần kinh thường gặp nhất ở nam giới mắc bệnh đái tháo đường.
Tăng sản lành tính tuyến tiền liệt
Tăng sản tuyến tiền liệt lành tính (Benign prostatic hyperplasia – BPH) cũng là một nguyên nhân có thể xảy ra. Tình trạng này khiến tuyến tiền liệt to ra, đè đẩy vào cấu trúc của đường tiết niệu, bao gồm niệu đạo và cổ bằng quang, dẫn đến đi tiểu thường xuyên. Việc tăng kích thước của tuyến tiền liệt có thể ảnh hưởng đến chức năng xuất tỉnh. Ở một số nam giới, tình trạng này có thế gây ra đau trong quá trình xuất tỉnh.
Ung thư tuyến tiền liệt
Nam giới bị ung thư tuyến tiền liệt cũng có nguy cơ cao bị đau khi xuất tình đau. Tần suất gặp sẽ cao hơn nếu trước đó đã trải qua các lần phẫu thuật ở tuyến tiền liệt do ung thư.
Tiền sử phẫu thuật
Một số loại phẫu thuật có thể dẫn đến các tác dụng phụ về sức khỏe tình dục, bao gồm rối loạn cương dương, đau tinh hoàn và đau khi xuất tinh. Những bệnh nhân được xạ trị ở vùng xương chậu cũng có nguy cơ cao xuất tỉnh đau.
Thuốc chống trầm cảm
Có một số loại thuốc chống trầm cảm có thể gây đau khi xuất tính:
- Các Chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc.
- Thuốc Ức chế tái hấp thu serotonin và norepinephrine.
- Thuốc chống trầm cảm ba vòng và bốn vòng.
- Chất ức chế monoamine oxidase.
Các thuốc chống trầm cảm này cũng có thể gây rối loạn cương dương và giảm ham muốn tình dục.
Bệnh lây qua đường tình dục
Có một số bệnh lây truyền qua đường tình dục cũng có thể gây ra triệu chứng đau khi xuất tinh. Trichomonas và Chlamydia là những tác nhân thường gặp, chúng cũng gây triệu chứng nóng rát hoặc đau khi đi tiểu.
Yếu tố tâm lý
Trầm cảm, lo lắng và căng thẳng có thể ảnh hưởng đáng kể đến đời sống tình dục của người nam giới. Các vấn để xảy ra trong mối quan hệ cũng có thể biểu hiện dưới dạng các triệu chứng thể chất, bao gồm cả đau khi xuất tĩnh.
Chẩn đoán
Chẩn đoán dựa vào các triệu chứng bao gồm:
- Một số nam giới có thể bị đau khi xuất tỉnh. Điều này có thể xảy ra ngay lập tức và có thể là một cảm giác bỏng rát.
- Cơn đau có thể ảnh hưởng đến dương vật và khu vực xung quanh. Ở một số nam giới, triệu chứng đau còn ảnh hưởng đến trực tràng. Cũng có trường hợp cơn đau xuất hiện ở bàng quang.
- Một số nam giới sẽ cảm thấy đau khi đi tiểu sau khi xuất tỉnh. Đây là một triệu chứng phố biến khác cần chú ý. Hầu hết trường hợp, cơn đau sẽ biến mất sau một thời gian ngắn. Có những trường hợp cơn đau có thể kéo dài tới 24 giờ kể từ khi xuất tinh.
- Một số người gặp các triệu chứng khi quan hệ tình dục và khi thủ dâm. Tuy nhiên, có những trường hợp thủ dâm không xảy ra các triệu chứng như vậy.
Hình 15.5. Các vị trí có thể gây đau khi xuất tỉnh
Điều trị
Việc điều trị cho bệnh nhân phần lớn phụ thuộc vào lý do tại sao họ bị đau khi xuất tỉnh. Có một số nguyên nhân gây ra các triệu chứng. Tuy nhiên, để đưa ra phương pháp điều trị, trước tiên bác sĩ cần xem xét lý do tại sao người đàn ông gặp phải triệu chứng này.
Nếu bệnh nhân bị bệnh lây qua đường tình dục hoặc nhiễm trùng ở tuyến tiền liệt, thì cần điều trị bằng thuốc kháng sinh chống nhiễm trùng. Trong trường hợp bệnh lây qua đường tình dục như Chlamydia, kháng sinh đặc hiệu có thể mang lại kết quả hiệu quả điều trị cao.
Cần xem xét các loại thuốc bệnh nhân đã sử dụng. Nếu một trong các loại thuốc góp phần gây xuất tĩnh đau thì nên đổi sang một loại thuốc khác.
Đưa ra phác đồ điều trị thích hợp nếu bệnh nhân có vấn đề về tuyến tiền liệt. Nếu bệnh nhân được chẩn đoán bị ung thư tuyến tiền liệt thì cần điều trị phẫu thuật.
Các phương pháp điều trị và biện pháp khắc phục tại nhà khác có thể được khuyến cáo sử dụng, bao gồm:
- Thuốc giãn cơ.
- Thuốc chống co giật.
- Thuốc giảm đau.
- Bài tập sàn chậu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Nguyễn Quang và cộng sự (2013). Tình hình bệnh nhân đến khám tại Trung Tâm Nam học, Bệnh viện Việt Đức trong 6 tháng đầu năm 2012. Y học Việt Nam; 403: 544- 549.
- Hội Tiết niệu – Thận học Việt Nam – VUNA (2016). Phác đồ hướng dẫn chẩn đoán và điều trị: Xuất tỉnh sớm. Nhà xuất bản Y học Hà Nội.
- Perelman MA, McMahon CG, Barada JH (2004). Evaluation and Treatment of Ejaculatory Disorders. In: Lue, T.F. (eds) Atlas ofMale Sexual Dysfunction. Current Medicine Group, London.
- McMahon CG, Althof SE, Waldinger MD, et al (2008). An evidence-based definition of lifelong premature ejaculation: Report of the International Society for Sexual Medicine (ISSM) ad hoc committee for the definition of Premature ejaculation. J Sex ÀÍcd;S: 1590-606.
- McMahon CG, Lee G, Park JK, et al (2012). Premature ejaculation and erectile dysfunction prevalence and attitudes in the Asia-Pacific region. J Sex Med;9(2):454-65.
- Jannini E,Isidori A, Aversa A, Lenzi A, Althof SE. Which ñrst? The controversial issue of precedence in the treatment oÊmale sexual dysfunctions. J Sex MÍcd2013;10:2359~-69.
- John P. Mulhall, Wayland Hsiao (2014). Men’s Sexual Health and Fertility: A Clinician’s Guide.
- K Hatzimouratidis, I Eardley, E. Giuliano, et al (2015). Guidelines on Male Sexual Dysfunction: Erectile dysfunction and premature ejaculation. European association oƒ Urology.
- Sukes Minhas, John Mulhall (2017). Male sexual dysfunction: A clinical guide.
- 10.Shin DH, Spitz A. The Evaluation and Treatment of Delayed Ejaculation. Sex MÍ Reu.2014 Oct;2(3-4):121-133.
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
Câu 1. Trong các phát biểu sau, chọn câu SAI. Xuất tỉnh sớm là tình trạng:
- Xảy ra khi dương vật được kích thích liên tục.
- Luôn luôn hoặc gần như luôn luôn xảy ra xuất tỉnh trước hoặc trong khoảng 1 phút sau khi xâm nhập âm đạo.
- Không có khả năng trì hoãn xuất tỉnh trong tất cả hoặc gần như tất cả các lần xâm nhập âm đạo.
- Gây hậu quả tiêu cực cho bản thân như: stress, phiền muộn, thất vọng và/hoặc lãng tránh thân mật tình dục.
Câu 2. Trong các phát biểu sau, chọn câu SAI, Các câu hỏi cho bệnh nhân giúp hỗ trợ chẩn đoán:
- Thời gian xuất tỉnh là bao lâu?
- Có thể trì hoãn xuất tỉnh được không?
C. Có cảm thấy hụt hãng do xuất tỉnh sớm không
D. Có tiền sử phẫu thuật trước dây không?
Câu 3. Chọn câu diễn đạt ĐỨNG về xuất tỉnh ngược dòng:
- Là tình trạng tỉnh dịch đi ngược vào lại tỉnh hoàn.
- Không ảnh hưởng đến khả năng cương cứng hoặc đạt cực khoái của nam giới.
- Những người bị xuất tỉnh ngược dòng văn có con theo cách tự nhiên.
- Gây ra những vấn đề nghiêm trọng về sức khỏe.
Câu 4. Chậm xuất tỉnh là tình trạng:
- Khá phổ biến ở nam giới.
- Khi quan hệ tình dục, cần một khoảng thời gian dài (hơn 30 phút) để có thế đạt được cực khoái.
- Đạt được cực khoái khi quan hệ tình dục.
- Có thế xuất tinh khi quan hệ.
Câu 5. Trong các phát biểu sau, chọn câu SAI. Các nguyên nhân gây đau khi xuất tinh:
- Mắc bệnh lây qua đường tình dục, như Chlamydia.
- Viêm tuyến tiền liệt.
- Sử dụng các loại thuốc chống trầm cảm.
- Có bệnh lý mạn tính (tim mạch, đái tháo đường…).
Nguồn: ÔNG CHÚ SÌN SÚ
Chuyên mục: Y tế, sức khỏe
Nguồn: https://ongchusinsu.com
Danh mục: Y tế, Sức khỏe