Những thay đổi trong các loại nước mắt nhân tạo hiện đại.

Những thay đổi trong các loại nước mắt nhân tạo hiện đại.

– Hiện nay, có rất nhiều loại dược phẩm dành cho mọi lĩnh vực nhãn khoa, từ sản phẩm có nhãn hiệu (branded production) đến sản phẩm đại chúng (sản phẩm generic).

Chúng bao gồm phân khúc điều trị khô mắt, thường là phân khúc “nước mắt nhân tạo”, chiếm phần lớn thị phần doanh thu dược phẩm để điều trị các bệnh về mắt nói chung. Có một số loại sản phẩm “nước mắt nhân tạo” cần có đơn thuốc của bác sĩ nhưng cũng có nhiều loại có thể mua ở hiệu thuốc mà không cần kê đơn.

——Như đã đề cập trong bài viết “3500 năm nước mắt nhân tạo”, cho đến nay trên thế giới đã có 04 thế hệ “nước mắt nhân tạo”. Mỗi loại đều có những ưu điểm và nhược điểm nhất định. Về mặt lý thuyết có thể thấy cái sau có nhiều cải tiến hơn cái trước. Những cải tiến này bao gồm:

+ Thay đổi loại trong cùng một thế hệ, ví dụ từ polyme tự nhiên sang polyme tổng hợp.

+ Thay đổi nồng độ của cùng một hoạt chất, điển hình nhất là natri hyaluronate từ nồng độ 0,1% (phổ biến nhất trong số nhiều sản phẩm nổi tiếng ở Việt Nam như Sanlein 0,1 của Santen, TearBalance của Senju) xuống 0,18% (TRB Chemedica’s Vismed), sau đó là 0,2% ( HyloGel của Ursapharm, Lacrifresh Ocu-dry của Avizor), sau đó là 0,3% (Santen’s Sanlein 0,3), và mới nhất là 0,5% (Alfa Intes’ Ialuvit).

+ Thay đổi công thức và cải tiến công nghệ: đơn giản nhất là thay đổi áp suất thẩm thấu từ đẳng trương sang nhược trương từ dung dịch sang gel sang nhũ tương, hoặc công nghệ nhũ tương nano chuyển từ tích lũy điện tích âm sang tích điện dương nhằm mục đích tăng thời gian bảo quản thuốc ( Cationorm cao chót vót), IOPtima Lipitear).

Xem thêm:   7 Viên uống Vitamin E đẹp da được nhiều chị em phụ nữ tin dùng

+ Thay đổi chất bảo quản từ loại có độc tính cao (benzalkonium chloride) sang loại ít độc hơn (Santen Cải tiến Benzalkonium Chloride, Alcon’s Polyquad, rồi Allergan’s Purite…) mà đỉnh điểm là “Không dùng chất bảo quản trong đinh hương” hoặc gần đây hơn lọ không có chất bảo quản.

+ Thay đổi dạng phối hợp: từ việc chỉ sử dụng một hoạt chất sang phối hợp nhiều hoạt chất trong cùng một chế phẩm. Sự kết hợp đầu tiên là hai polyme tự nhiên và một polyme tổng hợp (Alcon’s Systane Ultra, Allergan’s Optive UD), sau đó natri hyaluronate được kết hợp với các polyme hoặc hoạt chất khác (ví dụ: taurine, vitamin B12), để đạt được mục đích cân bằng áp suất thẩm thấu. Màng nước mắt, giúp nâng cao hiệu quả điều trị khô mắt và còn giúp giảm mỏi mắt (Ialuvit của Alfa Intes).

– Người dùng nhận được những lợi ích và nhược điểm gì từ những cải tiến này?

+ Hiệu quả điều trị: Mỗi thế hệ “nước mắt nhân tạo” được điều chỉnh phù hợp với từng mức độ khô mắt khác nhau và nhu cầu của từng bệnh nhân về một sản phẩm chất lượng cao. Thời gian bảo quản lâu hơn giúp duy trì “độ ẩm” trên bề mặt mắt tốt hơn, hoặc những trường hợp khô mắt vừa và nặng cần loại có độ nhớt cao hơn để giảm triệu chứng rát tốt hơn. Không cần phải bàn cãi rằng các sản phẩm không chứa chất bảo quản luôn được khuyên dùng là sản phẩm hàng đầu nếu cần sử dụng lâu dài và thực sự rất có giá trị đối với các bệnh mãn tính trên bề mặt nhãn cầu như viêm kết mạc dị ứng và viêm giác mạc có đốm nông…

Xem thêm:   Đôi điều về bộ sách Lối sống lành mạnh phòng ung thư

+ Chi phí xử lý tăng cao: Khi một công nghệ mới được tạo ra, người dùng sẽ phải âm thầm “trả tiền” cho công nghệ đó (đã bao gồm trong giá thành sản phẩm). Nếu chúng ta chỉ mua chai có chất bảo quản thì giá thường rẻ hơn rất nhiều so với chai không có chất bảo quản. Hay nói một cách đơn giản hơn, sự tập trung tăng lên cũng làm tăng giá của một sản phẩm. Ví dụ, giá nhập khẩu Sanlein 0,1% chỉ là 61.530 đồng, nhưng giá nhập khẩu Sanlein 0,3% cao gấp đôi so với 126.000 đồng.

– Vậy loại nào tốt nhất?

+ Thực sự không có câu trả lời, vì “được cho là ưu việt” phải dựa trên sự cân bằng giữa lợi ích và chi phí điều trị cho từng bệnh nhân. Về bằng chứng khoa học, mỗi nghiên cứu thường chỉ so sánh một số loại và một nhóm bệnh nhân nhất định. Ngoài ra, nhiều nghiên cứu thường thiên vị trong thiết kế nhằm tăng giá trị của sản phẩm. Trong một tổng quan hệ thống năm 2016, Tiến sĩ Andrew D Pucker và các đồng nghiệp đã xem xét 43 nghiên cứu ngẫu nhiên có đối chứng trên 3497 bệnh nhân bị khô mắt và đưa ra một số kết luận quan trọng, chẳng hạn như “Không rõ liệu thuốc nhân tạo được bán không cần kê đơn (OTC) có hiệu quả hay không”. có sự khác biệt về hiệu quả điều trị của các sản phẩm dòng nước mắt “không cần kê đơn của bác sĩ” hoặc một kết luận khác, vì nhiều nghiên cứu đối đầu giữa các sản phẩm đã cho thấy kết quả trái ngược nhau. Để biết thêm thông tin, hãy truy cập (https://www.ncbi. com). nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5045033/)

——Tóm lại, với sự tiến bộ của khoa học công nghệ, chúng ta may mắn có cơ hội được lựa chọn sử dụng thế hệ “nước mắt nhân tạo” mới nhất mà không cần phải “dùng cái gì cũng được” như các lĩnh vực khác. Mặc dù phải đạt được sự cân bằng giữa lợi ích điều trị và giá trị kinh tế, mọi tiến bộ trong điều trị khô mắt đều xứng đáng được cộng đồng chuyên gia công nhận và đưa vào thực tế.

Xem thêm:   “Ngậm ngải tìm trầm” dưới góc độ hóa thực vật học

Nhà thuốc HD Eye tại Hà Nội bán cả 4 thế hệ “nước mắt nhân tạo”:

+ Thế hệ 1: Physiodose by Gilbert Laboratories (hộp 12 ống 5ml, NaCl 0,9% – không chất bảo quản), sản xuất tại Pháp. Giá: 52.800đ/hộp. (Đã đăng ký làm vật tư y tế)

+ Thế hệ 2: Systane Ultra UD (hộp 24 ống 0,5ml, chứa Polyethylene Glycol 400 0,4% + Propylene Glycol 0,3% – không chất bảo quản) của hãng Alcon, sản xuất tại Pháp. Giá: 148.800đ/hộp. Giá nhập khẩu (giá trúng thầu toàn quốc): 139.000 đ/hộp

+ Thế hệ thứ 3: Vismed by TRB Chemedica (hộp 20 ống 0,3ml, chứa 0,18% natri hyaluronate thẩm thấu thấp – không chất bảo quản), sản xuất tại Đức. Giá: 218.000đ/hộp. Giá nhập khẩu (giá trúng thầu toàn quốc): 203.993 đồng/hộp.

+ Thế hệ thứ 3: Santen Sanlein 0,3 5ml (chứa 0,3% natri hyaluronate, chất bảo quản benzalkonium chloride biến tính), sản xuất tại Nhật Bản. Giá: 132.000đ. Giá nhập khẩu (giá trúng thầu toàn quốc): 126.000 đồng.

+ Thế hệ thứ 3: Ialuvit của Alfa Intes (hộp 15 ống 0,6ml, chứa 0,5% natri hyaluronate + 0,5% taurine + 0,05% vitamin B12 nhược trương – không chất bảo quản), sản xuất tại Ý. Giá: 345.000đ/hộp. (Đã đăng ký làm vật tư y tế)

+ Thế hệ 4: Cationorm (hộp 30 ống 0,4ml chứa 1% nano nhũ tương dầu trong nước, tích điện dương – không chất bảo quản), sản xuất tại Pháp. Giá: 246.000đ/hộp. (Đã đăng ký làm vật tư y tế)

Cảm ơn bạn đã đọc bài viết này và tôi hy vọng bạn sẽ chia sẻ nó nhiều hơn nữa.

Thạc sĩ – Dược sĩ Chen Haidong

Nguồn: ÔNG CHÚ SÌN SÚ
Chuyên mục: Y tế, sức khỏe

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận