Hội chứng người đỏ do Vancomycin

Hội chứng người đỏ do Vancomycin
V1.5/2019 Hội chứng người đỏ do vancomycin thời gian xuất hiện § Phản ứng nhanh: xảy ra 4-10 phút sau khi bắt đầu truyền dịch đầu tiên. § Phản ứng chậm: xảy ra sau khi ngừng truyền hoặc hơn 7 ngày sau khi sử dụng vancomycin bình thường. triệu chứng Nhẹ vừa phải Nặng § Đỏ mặt, cổ và phần trên cơ thể. Da có thể bị đỏ bừng, ngứa và rát. § Có thể sốt, ớn lạnh, nhức đầu, chóng mặt hoặc khó chịu.

§ Mặt, mắt và môi có thể sưng tấy.

§ Sau khoảng 6 ngày, da cũng có thể dày lên và bắt đầu bong tróc từng mảng lớn hoặc nhỏ, đặc biệt là ở lòng bàn tay, lòng bàn chân.

Các triệu chứng khác bao gồm:

§ Nôn/Buồn nôn

§ đau đớn

§ Hạ huyết áp § Đau ngực, khó thở § Tổn thương thận và thính giác § Ngất xỉu

§ Chuột rút và mệt mỏi cơ bắp

§ Phù mạch

Dịch tễ học § Thông thường, 5-50% bệnh nhân được dùng vancomycin cơ chế § Không phải phản ứng dị ứng (vì không qua cơ chế miễn dịch) nhưng có triệu chứng tương tự như phản ứng dị ứng § Vancomycin gây thay đổi tế bào máu (giảm tiểu cầu, thay đổi bạch cầu)

§ Sự phá vỡ tế bào mast dẫn đến giải phóng histamine làm nồng độ histamine tăng đột ngột

Các yếu tố rủi ro § Truyền nhanh § Bệnh nhân có tiền sử hội chứng người đỏ

Xem thêm:   Chẩn đoán viêm phổi hít – Bác sĩ Huỳnh Phạm Hoàng Nam

§ Bệnh nhân ung thư, HIV, ghép tạng (ghép tủy xương)

§ Phản ứng nặng hơn xảy ra chủ yếu ở bệnh nhân dưới 40 tuổi, đặc biệt là trẻ em

§ Rifampicin, tecoplatin, ciprofloxacin và amphotericin B, thuốc giãn cơ, thuốc cản quang, opioid.

Nguyên tắc xử lý § Ngừng truyền vancomycin ngay lập tức. Chỉ khi các triệu chứng biến mất mới có thể tiếp tục truyền dịch với tốc độ chậm hơn. § Ngừng dùng thuốc không cần thiết

§ Dùng thuốc kháng histamine H1, có thể kết hợp với thuốc kháng histamine H2

§ Bôi corticosteroid trực tiếp lên vùng da

§ Các triệu chứng có thể thuyên giảm và điều trị bằng cách dưỡng ẩm cho vùng da bị ảnh hưởng. Điều này có thể được thực hiện bằng cách sử dụng băng ướt hoặc chất làm mềm/dưỡng ẩm.

nguyên tắc dự phòng § Sử dụng thuốc kháng histamine trước khi cho bệnh nhân dùng vancomycin có thể làm giảm đáng kể nguy cơ mẩn đỏ và ngứa da. § Dùng liều thấp hơn và tăng tần suất dùng vancomycin sẽ được dung nạp tốt hơn so với dùng liều cao hơn và giảm tần suất dùng thuốc.

§ Vancomycin không nên truyền quá nhanh (xem bảng bên dưới)

Thời gian truyền vancomycin khuyến cáo § Tốc độ truyền: ≤10mg/phút. Nồng độ: ≤5mg/ml. Dung môi: natri clorua 0,9% hoặc glucose 5%.

liều lượng thời gian truyền Pha loãng khối lượng DM tốc độ truyền
500mg 1 giờ 250ml 60 giọt/phút
750 mg 1,5 giờ 250ml 50 giọt/phút
1.000 mg 2:00 250ml 40 giọt/phút
1250 mg 2,5 giờ 250ml 30 giọt/phút
1.500 mg 3 điểm 500ml 50 giọt/phút
2.000 mg 4 tiếng 500ml 40 giọt/phút
Xem thêm:   Đánh giá hiệu quả quản lý kháng sinh với fosfomycin truyền tĩnh mạch
Xử lý cụ thể Phản ứng nhẹ đến trung bình: § Ngừng truyền + diphenhydramine (50 mg uống hoặc tiêm tĩnh mạch) + ranitide (50 mg tiêm tĩnh mạch).

§ Các triệu chứng thường thuyên giảm ngay lập tức.

§ Việc truyền Vancomycin có thể được bắt đầu lại bằng cách giảm một nửa tốc độ truyền.

Phản ứng nặng § Ngừng truyền + diphenhydramine (50 mg IV) + ranitidine (50 mg IV) + truyền dịch (nếu hạ huyết áp).

§ Khi các triệu chứng biến mất, có thể truyền lại vancomycin (thời gian truyền ≥ 4 giờ).

§ Đối với những lần truyền tiếp theo ở bệnh nhân này: Dùng thuốc kháng histamine (hydroxyzine hoặc diphenhydramine) dự phòng 1 giờ trước khi truyền vancomycin (thời gian truyền ≥4 giờ).

tiên lượng § Thường không nghiêm trọng nhưng có thể gây khó chịu và phải được điều trị nhanh chóng. § Thuốc kháng histamine có thể được sử dụng để kiểm soát và làm giảm các triệu chứng mà không gây tác dụng phụ lâu dài. TLTK 1. Seymour, T. (2018, ngày 6 tháng 2). “Hội chứng người đỏ là gì?” Tin tức y tế hôm nay. Lấy từ https://www.Medicalnewstoday.com/articles/320833.php.2. Drisyamol KA và cộng sự. Vancomycin có thể gây ra hội chứng người đỏ. Tạp chí quốc tế về nghiên cứu dược lý. 2016: 6(4).3. Hướng dẫn của nhân viên NHS Grampian về vancomycin tiêm tĩnh mạch bằng cách truyền tĩnh mạch (truyền xung) ở người lớn. 2017. Liên kết: https://foi.nhsgrampian.org/globalassets/foidocument/foi-public-documents1—all-documents/nhsgvanc.pdf

4. Betty LG và cộng sự. Thuốc tiêm tĩnh mạch năm 2014

Xem thêm:   Phù phổi chớp nhoáng (SCAPE)

5. Hyde S và cộng sự. Dự phòng kháng sinh bằng phẫu thuật; Kinh nghiệm của Ireland. Tạp chí Y học Mới của Iraq. 2017;3(2).

6. Tốc độ truyền: https://www.thecalculator.co/health/IV-Flow-Rate-Calculator-677.html

Nguồn: ÔNG CHÚ SÌN SÚ
Chuyên mục: Y tế, sức khỏe

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận