Bài viết sau đây được trích từ phần “Phương pháp điều trị” trong bài đánh giá năm 2013 về bệnh viêm kết mạc dị ứng của một tác giả người Ý.
– Viêm kết mạc dị ứng thường do phản ứng dị ứng của cơ thể với một số chất như phấn hoa, mưa, thức ăn, thời tiết,… Trong đó, mí mắt và kết mạc bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi ngứa, xung huyết, sưng tấy, mẩn đỏ và sưng tấy rất nặng. thậm chí có thể xảy ra. Điều đáng buồn nhất đối với người mắc phải căn bệnh này là vẫn chưa có loại thuốc nào có thể chữa khỏi hoàn toàn căn bệnh này. Các phương pháp điều trị hiện nay chỉ có thể làm giảm triệu chứng và ngăn ngừa tái phát. Người bệnh thường “bệnh chạy khắp nơi” tìm cách điều trị triệt để nhưng luôn cảm thấy buồn bã vì các triệu chứng luôn quay trở lại một khi đã tìm ra nguyên nhân. Cho dù khoa học có tiến bộ đến đâu, chúng ta cũng phải chấp nhận các phương pháp điều trị hiện có và học cách kéo dài thời gian tái phát bệnh càng lâu càng tốt.
- Biểu hiện lâm sàng của xương bánh chè hai mảnh – Bipartite patella
- Kháng sinh nhóm Quinilon và Fluoroquinolon dùng toàn thân và dạng hít
- Bệnh Whitmore là gì? Vi khuẩn Burkholderia pseudomallei gây bệnh Whitmore nguy hiểm như thế nào?
- Phát hiện thêm nguy cơ gây hại mới do các sản phẩm thuốc trái
- ANSM công bố tình hình tiêu thụ thuốc giảm đau opioid tại Pháp.
– Tránh tiếp xúc với các chất gây dị ứng: Đây được coi là biện pháp hữu ích nhất để ngăn chặn sự tái phát của các dạng viêm kết mạc dị ứng khác nhau, tuy nhiên, mắt của chúng ta có diện tích bề mặt tiếp xúc lớn nên không thể bảo vệ mắt khỏi bụi bẩn trong không khí chạm vào. Các thành phần trong nước mắt nhân tạo tạo thành hàng rào bảo vệ và giúp củng cố lớp chất nhầy bảo vệ phía trước kết mạc. Những chất này giúp làm giảm nồng độ các mầm bệnh và chất trung gian gây viêm trên bề mặt nhãn cầu thông qua việc tưới rửa. Khi các biện pháp không dùng thuốc không làm giảm triệu chứng, thuốc bôi tại chỗ hoặc thuốc toàn thân có thể được sử dụng để làm giảm phản ứng dị ứng.
Bạn đang xem: Điểm mặt các thuốc dùng trong điều trị viêm kết mạc dị ứng
– Trọng tâm của việc kiểm soát dị ứng bề mặt mắt là sử dụng các thuốc chống dị ứng như thuốc kháng histamine, thuốc chống dị ứng đa tác dụng, chất ổn định tế bào mast, v.v.
- Ví dụ, thuốc kháng histamine H1 levocarbastine có thể làm giảm hiệu quả và nhanh chóng các triệu chứng viêm bề mặt nhãn cầu sau khi nhỏ mắt, nhưng tác dụng chỉ kéo dài và chỉ có thể sử dụng tối đa 4 lần một ngày. Sử dụng lâu dài có thể gây kích ứng mắt nhiều lần. . Những thuốc kháng histamine này không có tác dụng đối với các tiền chất gây viêm như prostaglandin hoặc leukotrien, do đó quá trình viêm sau đó có thể vẫn tiềm ẩn. Để tăng hiệu quả điều trị và giảm phù nề, thuốc thông mũi (chủ yếu là thuốc co mạch) thường được sử dụng kết hợp với liều 4 lần/ngày. Tuy nhiên, các tác dụng phụ như cảm giác nóng rát và châm chích khi nhỏ thuốc, giãn đồng tử, sung huyết hồi phục do sử dụng kéo dài hoặc viêm kết mạc do thuốc sẽ hạn chế thời gian sử dụng phối hợp thuốc này (không quá 7 ngày). Chống chỉ định ở những bệnh nhân mắc bệnh tăng nhãn áp góc hẹp. Các sản phẩm có chứa sự kết hợp này bao gồm Vrohto Brothers (ngoại trừ phiên bản dành cho bệnh khô mắt không có sự kết hợp và phiên bản vitamin chỉ chứa thuốc kháng histamine), Daigaku® của Santen và Opcon-A® của Bausch & Lomb.
- Cơ chế của chất ổn định tế bào mast vẫn chưa được biết rõ và chúng không làm giảm các triệu chứng hiện có, vì vậy chúng thường được sử dụng làm thuốc để ngăn chặn sự phân hủy tế bào mast khi có nguy cơ tiếp xúc với chất gây dị ứng gây bệnh. Nhóm thuốc này có thể nhỏ trực tiếp vào mắt, thích hợp cho các bệnh hiểm nghèo. Hạn chế lớn nhất là cần phải dùng liều nạp khoảng hai tuần trước khi tiếp xúc với chất gây dị ứng để ngăn ngừa các triệu chứng một cách hiệu quả. Vì vậy, người bệnh thường bỏ thuốc lá và chuyển sang dùng những loại thuốc có tác dụng ngay lập tức. Một sản phẩm thường được sử dụng trong nhóm này là Alegysal® của Santen, chứa 0,1% kali pirazolast.
- Trong những năm gần đây, một số loại thuốc đã được tung ra thị trường, chẳng hạn như olopatadine (Alcon’s Pataday®), ketotifen (Novartis’ Zaditen®), azelastine, epinastine (Allergan’s Relestat® ) và bestatin, có tác dụng chống viêm tương tự và có thể đối kháng các thụ thể histamine và ổn định tế bào mast. và giảm tính hướng động của bạch cầu ái toan. Một ví dụ cụ thể về epinastine là hoạt chất này tác động lên thụ thể H1 và H2, có thể có lợi trong việc giảm phù nề, đồng thời có tác dụng ổn định tế bào mast và chống viêm. Những loại thuốc này đã trở thành loại thuốc được lựa chọn để giảm ngay các triệu chứng khó chịu ở bệnh nhân viêm kết mạc dị ứng.
– Thuốc chống viêm được sử dụng khi các loại thuốc nêu trên vẫn chưa đủ khả năng kiểm soát quá trình viêm do dị ứng. Thuốc chống viêm không corticosteroid (NSAID) có thể được sử dụng kết hợp để giảm xung huyết kết mạc và ngứa do tác dụng cụ thể của chúng đối với các chất trung gian gây viêm là prostaglandin D2 và E2. Thuốc nhỏ mắt chống viêm không chứa corticosteroid được sử dụng phổ biến ở Việt Nam là Indocollyre® của Bausch&Lomb; Bronuck® của Senju; Nevanac® của Alcon và Acuvail® của Allergan.
– Thuốc nhỏ mắt corticosteroid chống viêm có tác dụng mạnh trên nhiều dạng dị ứng bề mặt mắt nặng ở cả trường hợp cấp tính và mãn tính do tác dụng ức chế miễn dịch và ức chế tăng trưởng. Những chất này có nhiều tác dụng phụ, chẳng hạn như vết thương chậm lành, nhiễm trùng thứ cấp, bệnh tăng nhãn áp và đục thủy tinh thể. Do đó, chỉ nên sử dụng chúng trong thời gian ngắn (tối đa 2 tuần); tuy nhiên, nếu cần sử dụng lâu dài, bệnh nhân nên khám mắt định kỳ để đánh giá nguy cơ đục thủy tinh thể và tăng nhãn áp. Corticosteroid mũi có hiệu quả cao trong viêm mũi dị ứng, nhưng hiệu quả của chúng trong viêm kết mạc dị ứng vẫn chưa nhất quán. Một số công thức corticosteroid đơn thường được sử dụng để điều trị viêm kết mạc dị ứng bao gồm Bausch & Lomb’s Lotemax®, Santen’s Flumetholon® 0,02 và 0,1%, Allergan’s Pred-Forte® và Alcon’s Maxidex®.
– Từ năm 1911, các liệu pháp can thiệp vào quá trình miễn dịch đã được thảo luận và xem xét để kiểm soát lâu dài bệnh viêm kết mạc dị ứng. Mặc dù nhiều nghiên cứu đánh giá phương pháp điều trị này tập trung vào mũi hơn là mắt, một số nghiên cứu khác đã chứng minh hiệu quả trên mắt. Mặt khác, phản ứng miễn dịch đối với việc kiểm soát kháng nguyên thường không thể đoán trước được và bản thân việc điều trị sẽ gây ra các tác động toàn thân, mức độ và tần suất của các tác động này sẽ phụ thuộc vào loại kháng nguyên được kiểm soát. Thông thường, những loại thuốc này được tiêm dưới da, nhưng gần đây có xu hướng sử dụng dạng uống nhiều hơn. Giá trị của các dạng thuốc uống trong điều trị dị ứng bề mặt mắt cần được đánh giá thêm vì chúng thường có hiệu quả tốt hơn ở vùng mũi hơn là ở vùng mắt.
– Cuối cùng, thuốc kháng histamine đường uống cũng thường được sử dụng để làm giảm các triệu chứng dị ứng mũi và mắt. Thuốc thế hệ thứ hai được khuyên dùng hơn thuốc thế hệ thứ nhất vì chúng có ít tác dụng gây buồn ngủ hơn nhưng có thể gây khô mắt nhiều hơn và dễ làm hỏng hàng rào bảo vệ màng nước mắt, làm trầm trọng thêm các triệu chứng dị ứng. Vì vậy, nhiều chuyên gia khuyến khích việc sử dụng kết hợp nước mắt nhân tạo để có kết quả tốt hơn.
Xem thêm : ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ AN TOÀN CỦA PHOSPHOLIPID
Nhà thuốc Mắt HD Hà Nội bán thuốc chống dị ứng:
+ Alegysal® 5ml (chứa lọ pirazolast 0,1%) nhãn hiệu Santen, sản xuất tại Nhật Bản, có tác dụng ổn định tế bào mast. Giá: 82.000đ. Giá nhập khẩu (giá trúng thầu toàn quốc): 76.760 đồng
Hình ảnh: Thuốc Alegysal
+ Relestat® 5ml (lọ chứa epinastine 0,05%), của hãng Allergan, sản xuất tại Ireland, có nhiều tác dụng chống dị ứng. Giá: 80.000đ. Giá nhập khẩu (giá trúng thầu toàn quốc): 74.841 đồng
Hình ảnh: Thuốc Relestat
+ Bausch&Lomb’s Lotemax® 5ml (lọ chứa loteprednol 0,5%), sản xuất tại Mỹ, có tác dụng kháng viêm corticosteroid. Giá: 230.000đ. Giá nhập khẩu (giá trúng thầu toàn quốc): 219.500 đồng
Hình ảnh: Thuốc Lotemax® 5ml
Xem thêm : Auro Pharma Inc. tiến hành thu hồi tự nguyện một lô thuốc viên nén Auro-Irbesartan HCT
+ Restocation® của Allergan (30 ống 0,3ml chứa 0,05% cyclosporine A), sản xuất tại Ireland, có đặc tính ức chế miễn dịch. Giá: 575.000đ. Giá nhập khẩu (giá trúng thầu toàn quốc): 537.180 đồng
Hình ảnh: Thuốc phục hồi
+ Pataday® 2,5ml (lọ chứa olopatadine 0,2%) của hãng Alcon-Novartis sản xuất tại Mỹ có nhiều tác dụng chống dị ứng. Giá: 137.000đ. Giá nhập khẩu (giá trúng thầu toàn quốc): 131.100 đồng
Hình ảnh: Thuốc Pataudi
Cảm ơn bạn đã đọc bài viết này và tôi hy vọng bạn sẽ chia sẻ nó nhiều hơn nữa.
Tác giả: Dược sư Trần Hải Đông
(Thông tin tham khảo: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3640929/)
Nguồn: ÔNG CHÚ SÌN SÚ
Chuyên mục: Y tế, sức khỏe
Nguồn: https://ongchusinsu.com
Danh mục: Y tế, Sức khỏe