Đặc điểm của sốc giảm thể tích trên CLVT

Đặc điểm của sốc giảm thể tích trên CLVT

Tải file PDF bài “Đặc điểm sốc giảm thể tích trên CT” tại đây

Bài viết được dịch bởi Tiến sĩ Trần Thị Thu. Lê Vũ Vi

giới thiệu

Bài viết này thảo luận về các đặc điểm hình ảnh của nội tạng bụng trong trường hợp sốc giảm thể tích nghiêm trọng. Nhiều tạng trong ổ bụng có thể không có những đặc điểm điển hình liên quan đến chấn thương ban đầu nhưng bị ảnh hưởng bởi sự tái phân bố mạch máu do kích thích các dây thần kinh giao cảm nội tạng. Ruột non thường bị ảnh hưởng nhiều hơn ruột kết.

bệnh lý

Sốc giảm thể tích thường xảy ra nhất sau chấn thương, nhưng cũng có thể xảy ra:

  • – nhiễm trùng huyết
  • – Chấn thương nghiêm trọng ở đầu hoặc cột sống
  • – Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng
  • – Nhiễm toan đái tháo đường.

Tính năng hình ảnh

CT

Kích thước động mạch chủ giảm: đường kính trước sau của động mạch chủ < 13mm, đường kính trên và dưới chỗ phân nhánh động mạch thận < 2cm. Triệu chứng này xảy ra trong khoảng 30% trường hợp nhưng không cụ thể. Xẹp tĩnh mạch chủ dưới: Đường kính trước sau của tĩnh mạch chủ dưới < 9 mm, chia làm 3 đoạn: tĩnh mạch thận trên và dưới khoảng 20 mm, sát gan.

Xem thêm:   Hội chứng người đỏ do Vancomycin

Dấu hiệu ngất xỉu

  • – Giảm mật độ dịch bao quanh tĩnh mạch chủ dưới (< 20HU).
  • – Điều này xảy ra ở khoảng 80% bệnh nhân bị suy giảm thể tích nặng.

Thành ruột dày lên (>3 mm) kèm theo thành ruột dày lên. Tình trạng này còn được gọi là sốc đường ruột.

  • – Phổ biến nhất ở hỗng tràng
  • – Tăng mật độ thành ruột so với cơ iliopsoas trên màng không tiêm
  • – Thành ruột dày lên do phù nề lớp dưới niêm mạc
  • – Ngâm lớp niêm mạc.

Sốc tụy: sự ngấm thuốc không đồng nhất của tuyến tụy, kèm theo dịch quanh tụy (<20HU). Lá lách có khả năng hấp thu thuốc kém. Lá lách bị giảm kích thước. Gan hấp thu thuốc kém: < 25HU so với lách. Hấp thu thuốc thượng thận hai bên mạnh: thường gặp ở trẻ nhỏ. Thận hấp thụ thuốc mạnh mẽ. cổ trướng. Sốc tuyến giáp: tuyến giáp phì đại với độ ngấm thuốc không đồng đều và tích tụ dịch quanh tuyến giáp.

Điều trị và tiên lượng

Với việc hồi sức dịch đầy đủ, các dấu hiệu CT có xu hướng được phục hồi.

Chẩn đoán phân biệt

Phù mạch vô căn. Phù mạch di truyền. Thiếu máu cục bộ đường ruột. Viêm mạch máu (hội chứng Henoch-Schonlein). Viêm ruột truyền nhiễm. Bệnh viêm ruột. Viêm ruột do bức xạ. Tụ máu dưới niêm mạc hoặc trong thành ruột.

ví dụ

ví dụ 1

Vết thương do đạn bắn và sốc ruột. Một bệnh nhân nam 20 tuổi bị bắn vào bụng và có dấu hiệu giảm thể tích máu. Tụ máu sau phúc mạc với tình trạng chảy máu đang diễn ra xung quanh động mạch chủ bụng dưới và động mạch thận hai bên, lá lách và thành bụng trái. Chấn thương ruột không thể được xác định rõ ràng, nhưng nhiều quai ruột non cho thấy ngấm thuốc không đồng nhất, gợi ý thiếu máu cục bộ. Tuyến thượng thận và túi mật tăng cường, lá lách suy yếu so với gan, thận tăng cường không đều, tĩnh mạch chủ dưới bị xẹp.

Xem thêm:   ANSM yêu cầu tuân thủ liều Xeljanz (tofacitinib) trong điều trị viêm khớp dạng thấp

giai đoạn động mạch

Phân tích điều khiển xã hội của hệ thống máy tính 1 Phân tích điều khiển Sóc trên CT 2 Phân tích điều khiển Sóc trên CT 3

Giai đoạn tĩnh mạch:

Phân tích điều khiển xã hội của hệ thống máy tính 4 Phân tích điều khiển Sóc trên CT 5 Sóc thực hiện phân tích điều khiển trên hệ thống máy tính 6

Ví dụ 2

Một bệnh nhân nữ 35 tuổi bị tai nạn ô tô. Có rất nhiều không khí và chất lỏng tự do. Có khí trong khoang sau phúc mạc xung quanh thận phải, khí và máu tụ dưới da thành bụng. Thành của các quai ruột đến hồi tràng dày lên và phù nề. Đại tràng xuống giảm mật độ và ít tăng cường. Đang chảy máu ở vùng tụ máu mạc treo. Sự xẹp của tĩnh mạch chủ dưới.

Giai đoạn động mạch:

Phân tích điều khiển Sóc trên CT 7 Phân tích điều khiển Sóc trên CT 8 Sóc thực hiện phân tích điều khiển trên hệ thống máy tính 9

Giai đoạn tĩnh mạch:

Phân Tích Trên Hệ Thống Máy Tính Soc Control 10 Phân tích điều khiển Sóc trên CT 11 Phân tích điều khiển Sóc trên CT 12

Ví dụ 3

Một trường hợp sốc ruột. Tĩnh mạch chủ dưới gần như xẹp hoàn toàn.

Phân tích điều khiển Sóc trên CT 13 Phân tích điều khiển Sóc trên CT 14

Ví dụ 4

Bệnh nhân là nam, 25 tuổi. Niêm mạc hồi tràng dày lên và tăng cường thuốc. Tĩnh mạch chủ dưới xẹp xuống và đường kính động mạch chủ giảm.

Phân tích điều khiển Sóc trên CT 15 Phân tích điều khiển Sóc trên CT 16

Ví dụ 5

Bệnh nhân là nam, 60 tuổi. Có tiền sử tai nạn xe hơi cách đây 1 tuần và cô ấy có biểu hiện đau bụng cấp tính. Tăng mật độ dịch phúc mạc do rò rỉ chất cản quang đường uống (mũi tên màu vàng). Có nhiều túi khí nhỏ ở vùng bụng trên (mũi tên trắng). Các quai ruột non dày lên và săn chắc (mũi tên màu nâu). Mất tính liên tục quanh môn vị gợi ý loét thủng (mũi tên đỏ).

Phân tích điều khiển Sóc trên CT 17

Nguồn tham khảo

Tiến sĩ Joshua Yap, CT Tổ hợp giảm tưới máu, Radiopaedia. Ngày truy cập: ngày 11 tháng 7 năm 2022

Xem thêm:   Thận trọng trong tương tác thuốc kháng sinh với các nhóm thuốc khác

Nguồn: ÔNG CHÚ SÌN SÚ
Chuyên mục: Y tế, sức khỏe

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận