Người dịch: Tú Phạm Hiền Trang, Lương Anh Tùng
khái quát hóa
Celecoxib là một chất ức chế cyclooxygenase-2 (COX-2) chọn lọc được sử dụng để điều trị đau cấp tính, bệnh khớp tiềm ẩn hoặc đau bụng kinh nguyên phát dưới dạng thuốc không steroid như naproxen hoặc ibuprofen Thay thế cho thuốc chống viêm (NSAID). Ưu điểm của celecoxib là nguy cơ xuất huyết tiêu hóa thấp hơn so với các NSAID không chọn lọc. Việc sử dụng celecoxib có liên quan đến việc tăng nguy cơ tim mạch, nhưng nguy cơ này tương đương với nguy cơ của các NSAID không chọn lọc.
Bạn đang xem: Celecoxib: Những điều cần biết để sử dụng thuốc hợp lý, an toàn
Hình ảnh: Thuốc Celecoxib
Nội dung bài viết
Tại New Zealand, viên nang celecoxib (100 và 200 mg) đã được bảo hiểm chi trả toàn bộ kể từ ngày 1 tháng 6 năm 2017. Nhìn chung, celecoxib có hiệu quả tương đương với naproxen, ibuprofen và diclofenac về tác dụng giảm đau và chống viêm.
Celecoxib có thể được xem xét nếu:
– Nỗi đau sâu sắc;
– Viêm xương khớp;
– Viêm khớp dạng thấp;
– Viêm cột sống dính khớp;
Xem thêm : Đôi điều về bộ sách Lối sống lành mạnh phòng ung thư
– Đau bụng kinh nguyên phát.
Giống như các NSAID khác, celecoxib chống chỉ định ở những bệnh nhân quá mẫn với NSAID, bao gồm những người có tiền sử hen suyễn, nổi mề đay dị ứng, phù mạch hoặc viêm mũi liên quan đến sử dụng NSAID hoặc aspirin. Celecoxib và các NSAID khác cũng chống chỉ định ở những bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh mạch máu não, bệnh động mạch ngoại biên, suy tim từ nhẹ đến nặng, loét hoặc xuất huyết tiêu hóa tiến triển hoặc bệnh viêm ruột kết. Celecoxib nên được sử dụng ở những bệnh nhân cao tuổi, bị suy giảm chức năng thận, có nguy cơ xuất huyết tiêu hóa và đang dùng thận trọng các thuốc có thể tương tác với NSAID, bao gồm thuốc lợi tiểu và men chuyển angiotensin. Việc sử dụng celecoxib có liên quan đến sự gia tăng các biến cố tim mạch, nhưng nguy cơ này tương đương với nguy cơ của các NSAID không chọn lọc.
Lợi ích và nguy cơ của celecoxib do ức chế COX
Tác dụng điều trị và tác dụng phụ của NSAID có liên quan đến khả năng ức chế enzyme COX-1 và/hoặc COX-2. Sự khác biệt về ái lực của nhóm thuốc này với COX-1 và COX-2 là nguyên nhân gây ra sự khác biệt về độc tính trên đường tiêu hóa và nguy cơ tim mạch của các thuốc này. Ức chế COX-1 làm giảm khả năng bảo vệ niêm mạc đường tiêu hóa, có thể dẫn đến các tác dụng phụ như loét và xuất huyết đường tiêu hóa. Ức chế COX-2 làm giảm sản xuất prostaglandin, chất trung gian hóa học gây đau, viêm và sốt. Tuy nhiên, khi tính chọn lọc của chất ức chế COX-2 tăng lên thì nguy cơ xảy ra các biến cố tim mạch cũng tăng theo.
Tác dụng không mong muốn của celecoxib
Celecoxib là thuốc ức chế chọn lọc COX-2 và có nguy cơ tác dụng phụ nghiêm trọng trên đường tiêu hóa thấp hơn so với các NSAID không chọn lọc như naproxen hoặc ibuprofen. Tuy nhiên, COX-1 vẫn có thể bị ức chế bởi celecoxib ở liều cao. Do đó, tác dụng phụ của celecoxib nhìn chung tương tự như tác dụng phụ của NSAID không chọn lọc, nhưng tần suất của những tác dụng này có thể khác nhau.
Tác dụng phụ của celecoxib bao gồm:
- Các triệu chứng tiêu hóa có mức độ nghiêm trọng khác nhau, từ khó tiêu đến xuất huyết tiêu hóa.
- tăng huyết áp.
- Đau đầu.
- Chóng mặt.
- Dự trữ natri và nước.
Khi nào bạn nên cân nhắc kê đơn celecoxib?
Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân, các thuốc dùng đồng thời và đặc tính dược lý của NSAID là những yếu tố đánh giá liệu việc sử dụng NSAID có phù hợp hay không và nên chọn NSAID nào. Các yếu tố cần xem xét khi đánh giá bệnh nhân bao gồm các rủi ro sau:
– Các bệnh liên quan đến tim;
– Biến chứng tiêu hóa;
– Bệnh thận mãn tính;
– Tiền sử dị ứng với NSAID;
Xem thêm : [Case lâm sàng] Bệnh nhân nữ sốt và hạch to
– Tương tác thuốc, như tránh dùng thuốc ức chế ACE hoặc thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II kết hợp với thuốc lợi tiểu và NSAID (bộ ba).
Nguy cơ tim mạch của celecoxib tương đương với các NSAID không chọn lọc
Tất cả các NSAID, kể cả naproxen, nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Điều này là do tất cả các NSAID (trừ aspirin) đều có liên quan đến sự gia tăng nguy cơ biến cố tim mạch phụ thuộc vào liều, có thể xảy ra trong tuần đầu điều trị. Việc sử dụng NSAID liều cao hàng ngày trong 8-30 ngày đã được chứng minh là có nguy cơ cao nhất, chẳng hạn như sử dụng celecoxib >200 mg, diclofenac >100 mg, ibuprofen >1200 mg và naproxen >750 mg. Bệnh nhân đang có bệnh tim mạch, đặc biệt là những người vừa bị nhồi máu cơ tim hoặc vừa trải qua phẫu thuật bắc cầu động mạch vành, có nguy cơ cao nhất mắc các biến cố tim mạch liên quan đến NSAID. Cũng cần lưu ý rằng nguy cơ này cũng có thể xảy ra ở những bệnh nhân không mắc bệnh tim mạch.
Những cân nhắc chung liên quan đến việc sử dụng NSAID và nguy cơ tim mạch đã được cập nhật so với các hướng dẫn trước đây. Trước đây, liều naproxen hoặc ibuprofen tương đối thấp không được cho là có liên quan đến việc tăng nguy cơ tim mạch. Tuy nhiên, bằng chứng từ các nghiên cứu gần đây cho thấy việc sử dụng các NSAID này có liên quan đến nguy cơ tim mạch tương đương với celecoxib.
Gần đây, một nghiên cứu dữ liệu thực tế trên hơn 440.000 bệnh nhân, trong đó có hơn 61.000 bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim, cho thấy việc sử dụng tất cả các NSAID đều làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim. Nguy cơ nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân dùng celecoxib tương tự như ở bệnh nhân dùng NSAID không chọn lọc và nguy cơ nhồi máu cơ tim thấp hơn ở bệnh nhân dùng rofecoxib.
Celecoxib có ít tác dụng phụ trên đường tiêu hóa hơn các NSAID không chọn lọc
Celecoxib được khuyến cáo sử dụng ở những bệnh nhân có nguy cơ xuất huyết tiêu hóa cao cần dùng NSAID vì thuốc này có nguy cơ xuất huyết tiêu hóa thấp hơn so với các NSAID không chọn lọc. Tuy nhiên, do thuốc còn có khả năng ức chế COX-1 nên việc sử dụng celecoxib ở những bệnh nhân có nguy cơ cao bị xuất huyết tiêu hóa cũng tiềm ẩn nguy cơ tác dụng phụ ở hệ cơ quan này. Ngoài ra, enzyme COX-2 có thể tham gia vào quá trình chữa lành vết thương dạ dày. Do đó, celecoxib có thể ngăn ngừa sự phục hồi của các tổn thương loét trước đó. Những bệnh nhân có nguy cơ cao bị biến chứng đường tiêu hóa, chẳng hạn như có tiền sử xuất huyết đường tiêu hóa do NSAID, nên được dùng đồng thời với thuốc ức chế bơm proton (PPI). Các yếu tố nguy cơ liên quan đến tác dụng phụ trên đường tiêu hóa của NSAID bao gồm:
- Bệnh nhân trên 65 tuổi;
- Có tiền sử xuất huyết tiêu hóa;
- sử dụng các loại thuốc làm tăng nguy cơ chảy máu, chẳng hạn như aspirin, warfarin, dabigatran, thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc, thuốc chống trầm cảm và corticosteroid;
- suy gan;
- bệnh thận mãn tính;
- Tiêu thụ quá nhiều đồ uống có cồn.
Nếu bệnh nhân nôn ra máu, đi ngoài phân đen hoặc có triệu chứng thiếu máu thì cần phải điều trị khẩn cấp. Bệnh nhân có nguy cơ cao bị xuất huyết tiêu hóa nên được đánh giá lại trong tháng đầu điều trị, bao gồm cả xét nghiệm huyết sắc tố.
Ở những bệnh nhân có tiền sử xuất huyết tiêu hóa liên quan đến NSAID, sử dụng đồng thời PPI với celecoxib có thể làm giảm nguy cơ xuất huyết tiêu hóa. Trong số 441 bệnh nhân viêm khớp có tiền sử xuất huyết đường tiêu hóa trên, bệnh nhân dùng đồng thời celecoxib (200 mg hai lần mỗi ngày) và esomeprazole liều cao (tương đương 20 mg omeprazole) Không có trường hợp xuất huyết đường tiêu hóa nào được ghi nhận trong nhóm trong suốt 13 tháng. hai lần mỗi ngày), trong khi 12 trường hợp xuất huyết tiêu hóa xảy ra ở nhóm dùng celecoxib và giả dược.
Celecoxib có cùng nguy cơ xảy ra các tác dụng phụ trên thận như các NSAID không chọn lọc
Prostaglandin được tổng hợp thông qua sự xúc tác của enzyme COX, enzyme này ảnh hưởng đến chức năng thận bằng cách điều chỉnh sự co mạch và lưu lượng máu đến thận. Sự ức chế COX-1 làm giảm tốc độ lọc cầu thận, trong khi sự ức chế COX-2 có liên quan đến việc giữ natri. Việc sử dụng NSAID không chọn lọc hoặc thuốc ức chế COX-2 chọn lọc làm tăng nguy cơ tổn thương thận cấp tính khoảng 2 lần.
Celecoxib có nguy cơ dị ứng với NSAID thấp hơn so với NSAID không chọn lọc
Một số ít bệnh nhân dùng NSAID đã gặp phải phản ứng dị ứng, chẳng hạn như các triệu chứng hô hấp trầm trọng hơn và nổi mề đay khi dùng aspirin. Co thắt phế quản do NSAID gây ra có liên quan đến ức chế COX-1, dẫn đến mất cân bằng giữa các chất trung gian chống viêm và kháng viêm. Celecoxib không ức chế COX-1 mạnh như các NSAID không chọn lọc và do đó ít gây phản ứng dị ứng hơn. Tuy nhiên, cần lưu ý thuốc này vẫn chống chỉ định ở bệnh nhân có tiền sử dị ứng với NSAID. Cần phải tư vấn về dị ứng nếu dự định sử dụng celecoxib cho những bệnh nhân này.
Tóm tắt lâm sàng: Celecoxib được ưu tiên sử dụng ở bệnh nhân có nguy cơ xuất huyết tiêu hóa
Celecoxib là thuốc chống viêm không steroid được khuyến cáo sử dụng cho những bệnh nhân có nguy cơ xuất huyết tiêu hóa. Thuốc này có nguy cơ gây phản ứng dị ứng NSAID gián tiếp thông qua ức chế COX-1 thấp hơn so với NSAID không chọn lọc (Bảng 1). Không có sự khác biệt đáng kể về mặt lâm sàng về hiệu quả giảm đau của celecoxib và các NSAID không chọn lọc. Nguy cơ xảy ra các biến cố bất lợi về tim mạch và thận là tương tự nhau giữa các loại thuốc này. Giống như các NSAID khác, nguy cơ tác dụng phụ có thể được giảm thiểu bằng cách sử dụng celecoxib ở liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể và luôn đánh giá nhu cầu tiếp tục sử dụng thuốc ở mỗi lần tái khám thấp nhất.
Bảng 1: So sánh lợi ích và rủi ro của celecoxib và NSAID không chọn lọc | |||
tác dụng lâm sàng | Celecoxib | NSAID không chọn lọc | ghi chú |
giảm đau | = | = | ↓: Nguy cơ thấp hơn; ↑: Nguy cơ cao hơn; =: Nguy cơ như nhau (hoặc cùng tác dụng giảm đau). |
nguy cơ tim mạch | = | = | |
biến chứng tiêu hóa | ↓ | ↑ | |
tác dụng phụ trên thận | = | = | |
Co thắt phế quản do NSAID | ↓ | ↑ |
Nguồn: ÔNG CHÚ SÌN SÚ
Chuyên mục: Y tế, sức khỏe
Nguồn: https://ongchusinsu.com
Danh mục: Y tế, Sức khỏe