Một số thông tin về thuốc điều trị các bệnh liên quan đến nửa sau của mắt.
– Trong số các bệnh về mắt nói chung, bệnh thuộc nửa sau của mắt khiến các bác sĩ nhãn khoa phải “làm phiền” dù đã tốn rất nhiều công sức và sử dụng mọi phương pháp, kể cả thuốc và vật liệu để điều trị. nhưng kết quả cuối cùng là thị lực (thị lực) của bệnh nhân thường không cải thiện nhiều, thậm chí có trường hợp còn giảm so với khi bắt đầu điều trị. Có nhiều lý do dẫn đến kết quả này nên bài viết này chỉ thảo luận một phần nhỏ trong chủ đề rộng lớn về nhãn khoa.
– Bạn có thể tưởng tượng nửa sau của mắt giống như phần còn lại của quả dừa sau khi cắt nắp và uống nước. Phần nước bên trong có thể hiểu đơn giản là môi trường thủy tinh của mắt, còn cùi dừa bám vào mép chính là vùng chứa dây thần kinh thị giác và mạch máu võng mạc. Bài viết này được viết để dễ hiểu hơn nhưng trên thực tế, lĩnh vực giải phẫu và sinh lý mắt rất phức tạp và bệnh thường xảy ra ở cấp độ tế bào. Ở mức độ nhỏ như vậy, nếu điều trị bằng thuốc thì thuốc phải được bào chế đặc biệt để có ái lực và tính chọn lọc cao nhất đối với tế bào đích, nhưng ở giai đoạn cần phải điều trị bằng phẫu thuật, thậm chí hiện nay đã có rất nhiều thiết bị có thể giúp nhìn thấy. bên trong. Đôi mắt cũng có những dụng cụ phẫu thuật phức tạp và việc phẫu thuật vẫn dựa vào bàn tay của bác sĩ. Điều này có nghĩa là nguy cơ thất bại trong phẫu thuật đối với nhóm bệnh lý này là rất cao, đó là lý do khiến nhiều bệnh nhân cho rằng mắt của họ sẽ tệ hơn sau phẫu thuật, từ “heo khỏe đến lợn què”.
Bạn đang xem: Các thuốc điều trị những bệnh lý liên quan đến nửa phần sau của mắt
– May mắn thay, một số tình trạng trong nhóm này có thể được điều trị hiệu quả bằng cách tiêm nội nhãn (tiêm vào mắt) và duy trì sự cải thiện thị lực lâu dài trước khi tiến hành can thiệp phẫu thuật. Danh sách các bệnh có chỉ định được phê duyệt đối với nhóm thuốc này tại Việt Nam được tóm tắt như sau (Mỗi loại thuốc sẽ có chỉ định được phê duyệt khác nhau nên mọi người cần đọc kỹ chỉ định trên hướng dẫn sử dụng sản phẩm):
1. Thoái hóa điểm vàng liên quan đến tuổi tác thể ướt (wAMD) (Lucentis® của Novartis, Eylea® của Bayer)
2. Suy giảm thị lực do bệnh võng mạc tiểu đường và phù hoàng điểm do tiểu đường. (Bệnh võng mạc tiểu đường và phù hoàng điểm do tiểu đường – DR và DME) (Lucentis® của Novartis, Eylea® của Bayer, Ozurdex® của Allergan)
3. Suy giảm thị lực do phù hoàng điểm thứ phát do tắc tĩnh mạch võng mạc (phù hoàng điểm nhánh hoặc trung tâm sau tắc tĩnh mạch võng mạc – RVO) (Lucentis® của Novartis, Eylea® của Bayer, Ozurdex® của Allergan)
4. Tân mạch hắc mạc cận thị (mCNV) (Lucentis® của Novartis, Eylea® của Bayer)
Xem thêm : Không để mông của trẻ em dưới 3 tuổi tiếp xúc với các sản phẩm chứa phenoxyethanol
5. Viêm màng bồ đào sau (Ozurdex® của Allergan, Humira® của Abbvie – thuốc này phải kết hợp với corticosteroid)
[Trong nhóm này còn có hoạt chất bevacizumab trong biệt dược Avastine® của Roche nhưng không được phê duyệt chính thức cho điều trị các bệnh lý đáy mắt]– Niềm vui của bệnh nhân và bác sĩ là có phương pháp điều trị hiệu quả, nhưng nỗi buồn cũng bắt đầu khi nhìn vào bảng chi phí điều trị tổng thể cho tất cả các mặt của bệnh. Tất cả các loại thuốc đều đắt tiền do bản chất sinh học hoặc dạng phóng thích kéo dài (phiên bản cấy ghép của Ozurdex®). Ví dụ, bệnh nhân mắc bệnh thoái hóa điểm vàng do tuổi tác tân mạch (wAMD) cần tiêm duy trì hàng tháng để cải thiện thị lực đến mức tối đa, sau đó chuyển sang chế độ “điều trị” và mở rộng” (về cơ bản, điều này có nghĩa là Tiếp tục theo dõi thị lực. Sau đó, nếu thị lực vẫn còn tốt, hãy dần dần kéo dài khoảng cách giữa các lần tiêm (hàng tuần) và nếu bác sĩ chọn nhãn hiệu Eylea®, theo nghiên cứu RIVAL mới công bố vào đầu năm 2019 (https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/30676617 ), số tiền bệnh nhân Việt Nam phải đóng trong năm đầu tiên khoảng 291 triệu đồng (tương đương số mũi tiêm trung bình 12 tháng đầu 9,7 lần x 30 triệu/(mũi + phí khám)), nhưng nếu được bác sĩ lựa chọn Với nhãn hiệu Lucentis®, số tiền sẽ phải bằng một nửa chi phí do số lần tiêm như nhau. Trong nghiên cứu RIVAL này, các tác giả kết luận rằng sau 52 tuần sử dụng 2 hoạt chất (nhãn hiệu Eylea® aflibercept và nhãn hiệu Lucentis) ®. của ranibizumab), không có sự khác biệt đáng kể về cải thiện thị lực.
– Nếu chúng ta chỉ dừng lại ở nghiên cứu này thì chắc chắn sẽ giúp bệnh nhân và bác sĩ bớt đau đầu hơn đôi chút khi nghĩ xem phải làm gì. Vấn đề nằm ở nghiên cứu Protocol T năm 2016 (https://www.reviewofophilicology.com/article/a-closer-look-at-drcrnet-protocol-t), cho thấy kết quả rất mâu thuẫn. Trong nhóm bệnh nhân wAMD có thị lực ban đầu thấp (<20/50 trên biểu đồ Snellen), được đo bằng số chữ cái EDTRS (kiểm tra thị lực được thực hiện bằng cách đếm số chữ cái thay vì đọc các dòng trên biểu đồ Snellen). biểu đồ), Eylea Sự cải thiện ở nhóm tiêm nội nhãn ® là 18,9 (hơn 3 dòng thị lực), cao hơn về mặt thống kê so với 14,2 chữ cái trong nhóm liều Lucentis® 0,3 mg (chỉ liều 0,3 mg được phê duyệt trong nhóm Hoa Kỳ). , thay vì liều 0,3 mg trên toàn cầu). Nhiều chuyên gia tin rằng liều lượng của nhãn hiệu Lucentis® được sử dụng trong nghiên cứu thấp hơn liều tiêu chuẩn, điều này có thể ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu. Trên đây chỉ là một ví dụ trong số rất nhiều chỉ định của nhóm thuốc này.
– Khi xem xét hiệu quả và chi phí điều trị ở đây rất cao, bệnh nhân và bác sĩ nên thảo luận lại các lựa chọn tùy theo hoàn cảnh của bệnh nhân. Mỗi bệnh có phác đồ điều trị khác nhau tương ứng với các loại thuốc khác nhau, tuy nhiên khi điều trị nửa sau của các bệnh liên quan, người bệnh cần được thông báo tổng chi phí trước khi bắt đầu điều trị. Sau khi xác định được khả năng chi trả, bệnh nhân cần tuân thủ lịch khám và tiêm thuốc thường xuyên để duy trì thị lực tối ưu. Ở bệnh viện, tôi từng thấy nhiều bệnh nhân thị lực được cải thiện sau khi tiêm. Họ tưởng mình đã khỏi bệnh và “quên” bác sĩ mà không uống đủ liều. Mãi đến khi thị lực suy giảm, họ mới bắt đầu tìm đến sự giúp đỡ từ bệnh viện. Tiêm lại. Điều này làm tăng chi phí điều trị vì nhiều bệnh cần có giai đoạn “tải” (tiêm bắt buộc tương tự như chế độ dùng thuốc “thử thách” của corticosteroid) để duy trì kết quả thị giác tốt.
– Chủ đề này quá rộng nên tôi xin kết thúc bài viết này bằng thông tin về những loại thuốc nào được bảo hiểm y tế ở Việt Nam chi trả.
+ Theo Thông báo số 30/2018/TT-BYT, hiện nay chỉ có hoạt chất Ranibizumab (Lucentis® của Novartis) được bảo hiểm (Bệnh viện Nhãn khoa Loại đặc biệt (Trung ương) hoặc). Bệnh viện chuyên khoa mắt cấp I và cấp II).
+ Hoạt chất Aflibercept (Eylea® by Bayer) chưa xin đưa vào danh mục do mới có mặt tại thị trường Việt Nam.
Xem thêm : Tư vấn cho bệnh nhân về bệnh mãn tính
+ Hoạt chất cấy ghép phóng thích kéo dài dexamethasone (Ozurdex® của Allergan) vừa được loại khỏi danh sách được áp dụng. ( Hơi buồn cho những người bị viêm màng bồ đào sau, vì loại thuốc biệt dược này được coi là phương pháp điều trị hiệu quả nhất cho căn bệnh này)
+ Hoạt chất bevacizumab (Roche Avastine®) chưa có chỉ định chính thức về tiêm nội nhãn nên chắc chắn không được đưa vào. Tuy nhiên, do giá thành rẻ nên đây vẫn là loại thuốc tiêm có số lần tiêm điều trị bệnh đáy mắt cao nhất tại Việt Nam và nhiều nước trên thế giới. Một lọ 100mg/4ml có thể chia làm 10-20 phần. Liều tiêm là 1,25 mg.
– Ở các bài viết sau mình sẽ tìm hiểu sâu từng chỉ định để các bạn cân nhắc xem loại thuốc nào phù hợp với chỉ định đó.
Nhà Thuốc Mắt HD Hà Nội không bán các loại thuốc này, chỉ có bệnh viện của bạn cung cấp dịch vụ tiêm nội nhãn, bao gồm thuốc và các lần tái khám:
+ Dịch vụ tiêm Avastin® liều 1,25mg: 2.200.000 VNĐ/lần. Giá nhập thuốc (theo giá trúng thầu quốc gia cho chỉ định điều trị ung thư): 8.285.865/chai 4ml, chứa 100mg bevacizumab do Roche và Đức sản xuất.
+ Dịch vụ tiêm Lucentis® 0,5mg Liều lượng: 14.500.000đ/lần tiêm. Giá nhập thuốc (giá trúng thầu toàn quốc): 13.125.022 đồng/tuýp 0,165ml chứa 1,65mg Novartis ranibizumab, sản xuất tại Thụy Sĩ.
+ Dịch vụ tiêm Eylea® liều 2 mg: 30.000.000 VNĐ/lần. Giá kê khai với Cục Quản lý Dược: 27.562.500 đồng/tuýp 0,278 ml chứa 11,12 mg Bayer aflibercept, sản xuất tại Hoa Kỳ.
+ Dịch vụ tiêm Ozurdex® Liều 0,7mg: 30.000.000đ/lần tiêm. Giá kê khai với Cục Quản lý Dược: 25.365.000 đồng/tuýp chứa 0,7 mg que cấy phóng thích kéo dài dexamethasone của Allergan, sản xuất tại Ireland.
Cảm ơn bạn đã đọc bài viết và mong nhận được nhiều chia sẻ hơn nữa từ Thạc sĩ Dược Trần Hải Đông.
Nguồn: ÔNG CHÚ SÌN SÚ
Chuyên mục: Y tế, sức khỏe
Nguồn: https://ongchusinsu.com
Danh mục: Y tế, Sức khỏe