Lời nói đầu
Axit amin (còn gọi là axit amin, viết tắt là AA), giống như carbohydrate và lipid, là thành phần quan trọng của hỗn hợp dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch; chúng là đơn phân để tổng hợp protein và tiền chất để tổng hợp các chất sinh học khác có vai trò trong quá trình trao đổi chất. cơ thể con người đóng nhiều vai trò quan trọng. Đối với những bệnh nhân nặng không thể ăn uống qua đường tiêu hóa, axit amin có thể được cung cấp cho bệnh nhân dưới dạng hỗn hợp dung dịch axit amin hoặc sản phẩm kết hợp glucose và lipid (túi 3 ngăn). Do trên thị trường có nhiều loại chế phẩm axit amin và chế phẩm axit amin do các nhà sản xuất khác nhau sản xuất có sự khác nhau về thành phần, hàm lượng, nồng độ, v.v. nên bài viết này bước đầu cung cấp cho người dùng những khái niệm cơ bản để dược sĩ hiểu rõ hơn về các sản phẩm này.
- Tổng quan về những loại thuốc trị bệnh trĩ được sử dụng hiện nay
- Phản ứng miễn dịch có hại hiếm gặp nhưng nghiêm trọng trên huyết học của các thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch
- Bệnh Sởi – Đáng Lo Nhất Là Biến Chứng
- Bệnh lao là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
- 7 sản phẩm bổ sung sắt cho bé giúp ngăn ngừa thiếu máu do thiếu sắt
Axit amin: cấu trúc và phân loại
Axit amin là các hợp chất hữu cơ chứa cả nhóm axit amin và axit cacboxylic và là đơn phân và khối xây dựng cơ bản của tất cả các protein. Các phân tử axit amin cơ bản chứa một nguyên tử carbon trung tâm, được kết nối với nhóm carboxyl (COOH), nhóm amino (NH2), nguyên tử hydro và chuỗi bên (thường được ký hiệu là R). Cấu trúc axit amin được thể hiện trong Hình 1.
Bạn đang xem: Các loại dung dịch amino acid sử dụng trong lâm sàng
Mặc dù hơn 100 loại axit amin khác nhau đã được xác định trong tự nhiên nhưng chỉ có 20 loại tham gia vào cấu trúc của protein và đóng vai trò quan trọng trong cơ thể con người. Do có bốn nhóm thế khác nhau trên cacbon α nên axit amin có thể tồn tại ở hai dạng đồng phân: dạng L và dạng D, nhưng trên thực tế, axit amin dạng L hầu như chỉ gặp trong tự nhiên. Điều này hoàn toàn trái ngược với carbohydrate, nơi chỉ có carbohydrate loại D thường được tìm thấy trong tự nhiên.
Theo cấu trúc của chuỗi bên R, axit amin có thể được chia thành 4 nhóm, như trong Bảng 1. Trong nhóm axit amin béo, chúng có thể được chia thành 2 nhóm nhỏ: Axit amin chuỗi nhánh – Axit amin chuỗi nhánh. , bao gồm leucine, isoleucine, valine) và các axit amin chứa lưu huỳnh (SAA, bao gồm cysteine và methionine).
Theo mức độ cần thiết đối với cơ thể con người, axit amin có thể được chia thành: axit amin thiết yếu (AA thiết yếu), axit amin bán thiết yếu hoặc axit amin thiết yếu có điều kiện (axit amin bán thiết yếu hoặc axit amin thiết yếu có điều kiện), và axit amin không thiết yếu (AA không thiết yếu).
- Axit amin thiết yếu: Axit amin mà cơ thể con người không thể tự tổng hợp được mà phải được cung cấp thông qua chế độ ăn uống hoặc sự thoái hóa của các protein khác. Sự thiếu hụt bất kỳ axit amin nào trong nhóm này sẽ hạn chế quá trình sinh tổng hợp protein, ngay cả khi có mặt các axit amin thiết yếu khác.
- Axit amin bán thiết yếu (hoặc axit amin thiết yếu có điều kiện): Axit amin có thể được tổng hợp với số lượng đủ từ các tiền chất có sẵn trong điều kiện cơ thể khỏe mạnh bình thường. Tuy nhiên, khi cơ thể bị căng thẳng hoặc mắc bệnh, quá trình tổng hợp các axit amin này bị hạn chế và trở thành các axit amin thiết yếu.
- Axit amin không thiết yếu: Axit amin mà cơ thể con người có thể tổng hợp vô thời hạn từ các chất trung gian trao đổi chất và do đó không cần phải cung cấp từ chế độ ăn uống.
Việc phân loại axit amin theo mức độ thiết yếu của chúng được liệt kê trong Bảng 2.
Các loại dung dịch axit amin được sử dụng trên lâm sàng
Dung dịch chuẩn axit amin:
Xem thêm : Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD): Triệu chứng và Cách điều trị
Theo cách phân loại axit amin theo mức độ cần thiết nêu trên, các sản phẩm dung dịch axit amin hiện có trên thị trường chứa tất cả 9 axit amin thiết yếu và một số axit amin không thiết yếu còn lại, thành phần của chúng như sau: Thành phần và hàm lượng khác nhau tùy theo nhà sản xuất. (Bàn số 3). Trong đó, hàm lượng axit amin thiết yếu thường chiếm 38-57% tổng lượng axit amin, còn lại 43-62% là axit amin bán thiết yếu và axit amin không thiết yếu.
Khi được sử dụng làm năng lượng, axit amin cung cấp 4 kcal/gram axit amin. Vì vậy, dựa vào nồng độ của dung dịch, chúng ta có thể tính toán được mức năng lượng mà dung dịch axit amin sử dụng sẽ cung cấp cho người bệnh.
Các axit amin thông thường còn được gọi là dung dịch axit amin tiêu chuẩn. Các dung dịch phổ biến trong thực hành lâm sàng bao gồm: Alvesin, Aminoplasmal, Aminosteril, Amiparen, v.v. Bảng 3 liệt kê các thành phần của hai dung dịch chuẩn axit amin là Alvesin và Aminoplasmal, là thành phần của dung dịch chuẩn axit amin. Cơ sở để so sánh với các dung dịch axit amin đặc biệt khác.
Bảng 3. Một số loại dung dịch axit amin thường dùng trong thực hành lâm sàng
Tên axit amin (gram) | Alvicin 10e | Amoniac 10% | Morihpamin | Aminoban | Amiyu mới | Kidmin | Renosterol | lactamin |
âm lượng | 1000ml | 1000ml | túi 500ml | chai 500ml | túi 200ml | chai 200ml | chai 250ml | trên 1000 ml |
Phân loại | tiêu chuẩn | tiêu chuẩn | suy gan | suy gan | bệnh thận | bệnh thận | bệnh thận | những đứa trẻ |
L-Isoleucine | 5.850 | 5.000 | 4.600 | 4.500 | 1.500 người | 1.800 | 1.275 | 3.100 |
L-leucine | 6.240 | 8.900 | 4.725 | 5.500 người | 2.000 | 2.800 | 2.575 | 7.000 |
L-Valine | 5.000 | 6.200 | 4.450 | 4.200 | 1.500 người | 2.000 | 1.550 người | 3.600 |
L-Histidine | 3.300 | 3.000 | 1.550 người | 1.200 | 0,500 | 0,700 | 1.075 | 2.100 |
L-lysine | 7.100 | 6.850 | 1.975 | 3.050 người | 1.400 | 1.000 | 1.775 | 5.600 |
L-methionine | 4.680 | 4.400 | 0,220 | 0,500 | 1.000 | 0,600 | 0,700 | 1.300 |
L-phenylalanin | 5.400 | 4.700 | 0,150 | 0,500 | 1.000 | 1.000 | 0,975 | 2.700 |
L-threonine | 5.000 | 4.200 | 1.070 | 2.250 người | 0,500 | 0,700 | 1.200 | 3.600 |
L-tryptophan | 2.000 | 1.600 | 0,350 | 0,350 | 0,500 | 0,500 | 0,475 | 1.400 |
L-arginine | 9.660 | 11.500 | 7.685 | 3.000 | 0,600 | 0,900 | 1.225 | 4.100 |
Glycin | 7.550 | 12.000 | 2.700 | 4.500 | 0,300 | – | 0,800 | 2.100 |
L-proline | 7.500 | 5.500 người | 2.650 người | 4.000 | 0,400 | 0,600 | 1.075 | 5.600 |
L-tyrosine | 1.620 | 0,400 | 0,200 | – | 0,100 | 0,100 | – | 0,500 |
L-cysteine | 0,500 | – | – | 0,150 | – | 0,200 | 0,100 | 1.000 |
L-alanin | 15.500 | 10.500 | 4.200 | 3.750 | 0,600 | 0,500 | 1.575 | 6.300 |
Axit L-aspartic | 1.910 | 5.600 | 0,100 | – | 0,050 | 0,200 | – | 4.100 |
Axit L-glutamic | 5.000 | 7.200 | – | – | 0,050 | 0,200 | – | 7.100 |
L-serine | 4.300 | 2.300 | 1.300 | 2.500 người | 0,200 | 0,600 | 1.125 | 3.800 |
L-ornithine | 1.900 người | – | – | – | – | – | – | – |
Taurine | – | – | – | – | – | – | – | 0,300 |
Tổng lượng axit amin (gram) | 100.010 | 99.850 | 37.925 | 39.950 | 12.200 | 14.400 | 17.500 | 65.300 |
tổng hàm lượng nitơ | 15,6g/L | 15,8g/L | 13,18g/L | 12,2g/L | 8,1g/L | 10g/L | 10,8g/L | 9,3g/L |
hàm lượng năng lượng | 400 kcal | 400 kcal | 151,7 kcal | 160 kcal | 48,4 kcal | 57,6 kcal | 70 kcal | 240 kcal |
Axit amin chuỗi phân nhánh% | 17.09 | 20.13 | 36,32 | 35,54 | 40,98 | 45,83 | 30,86 | 20,98 |
Dung dịch axit amin cho bệnh nhân suy gan, thận:
Bệnh nhân rối loạn chức năng thận và gan có cấu hình axit amin (cấu hình axit amin) thay đổi so với người bình thường và do đó họ cần các dung dịch axit amin có thành phần được điều chỉnh để phù hợp với những thay đổi này.
Đầu tiên, có một khái niệm cần được nhắc tới, đó là tỷ lệ Fisher. Tỷ lệ Fisher là tỷ lệ mol giữa các axit amin chuỗi nhánh (BCAA – bao gồm isoleucine, leucine, valine) và các axit amin thơm (axit amin thơm – AAA – bao gồm phenylalanine, tyrosine), công thức tính như sau:
Tỷ lệ này thể hiện mối tương quan giữa lượng axit amin chuỗi nhánh và axit amin thơm trong cơ thể con người và trong các sản phẩm dung dịch axit amin được sử dụng trên lâm sàng.
Xem thêm : TÔN GIÁO, THỦY ĐẬU, VÀ CÁC CHÍNH TRỊ GIA
Bệnh nhân suy gan: Bệnh nhân suy gan có sự thay đổi đặc trưng về nồng độ axit amin trong máu, đó là nồng độ axit amin chuỗi nhánh (BCAA) giảm và nồng độ axit amin thơm (AAA) tăng lên. Sự thay đổi này được cho là có vai trò trong cơ chế bệnh sinh của bệnh não gan. Giả thuyết cho điều này là BCAA và AAA có chung một chất vận chuyển để vượt qua hàng rào máu não (BBB), do đó khi nồng độ BCAA giảm, sự cạnh tranh đối với chất vận chuyển cũng giảm, cho phép AAA được vận chuyển vào não dễ dàng hơn. Sau khi những AAA này xâm nhập vào não, chúng tạo ra các “chất dẫn truyền thần kinh giả” như octopamine, tyrosine và phenylethylamine, làm trầm trọng thêm tình trạng rối loạn chức năng não. Nồng độ axit amin chuỗi nhánh giảm được cho là do chúng tiêu thụ năng lượng nhanh chóng và giải phóng glutamate để giải độc amoniac trong cơ vào não; trong khi đó, nồng độ AAA tăng cao là do khả năng trao đổi chất và thanh thải của gan bị bệnh giảm. Do đó, dung dịch axit amin được thiết kế cho bệnh nhân mắc bệnh gan có hàm lượng axit amin chuỗi nhánh cao và hàm lượng AAA rất thấp. Vì vậy, tỷ lệ BCAA/tổng axit amin và tỷ lệ Fischer của các sản phẩm này được cải thiện rất nhiều so với dung dịch axit amin tiêu chuẩn, trong khi tỷ lệ AAA/tổng axit amin giảm đáng kể. Ví dụ, từ Bảng 3, chỉ số Fischer của các sản phẩm axit amin điều trị bệnh gan như Morihepamine và Aminoleban lần lượt là 54,13 và 37,05, cao hơn nhiều so với chỉ số Fischer của các sản phẩm axit amin tiêu chuẩn như Alvesin (3,24) và Aminoplasma ( 5.18). ).
Bệnh nhân suy thận: Do chế độ ăn hạn chế protein nên nồng độ axit amin huyết tương ở bệnh nhân suy thận hầu hết đều giảm, trong đó nồng độ BCAA giảm đáng kể. Cụ thể, nồng độ axit amin chuỗi nhánh trong huyết tương giảm, nồng độ valine trong cơ cũng giảm. Bảng 4 mô tả những thay đổi về nồng độ BCAA ở bệnh nhân mắc bệnh thận mãn tính và chạy thận nhân tạo, được tổng hợp từ nhiều nghiên cứu lâm sàng.
Trên cơ sở đó, các sản phẩm dung dịch axit amin dành cho bệnh nhân suy thận cũng có hàm lượng BCAA cao, có nghĩa là tỷ lệ BCAA/tổng axit amin tăng lên đáng kể (nhưng không làm giảm tỷ lệ hàm lượng AAA) và do đó, Tỷ lệ Fischer. Tương tự như dung dịch axit amin tiêu chuẩn). Bảng 3 mô tả thành phần các dung dịch axit amin dành cho bệnh nhân suy thận như Neoamiyu, Kidmin và Nephrosteril.
Dung dịch Axit Amin cho Trẻ sơ sinh và Trẻ nhỏ:
Vaminolact là một ví dụ điển hình về sản phẩm axit amin được thiết kế dành riêng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ với các tính năng sau:
- Dựa trên công thức sữa mẹ, chứa 18 axit amin thiết yếu và không thiết yếu để tổng hợp protein.
- Chứa taurine, một loại axit amin thường có trong sữa mẹ, giúp ngăn ngừa tình trạng ứ mật ở trẻ sơ sinh, tình trạng gây ra bệnh võng mạc ở trẻ nếu thiếu taurine.
- Chứa cysteine và tyrosine là những axit amin thiết yếu cho trẻ, đặc biệt là trẻ sinh non.
Bảng 3 cung cấp thành phần của sản phẩm Vaminolact dành cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
nhận được kết luận:
Do trên thị trường hiện nay có rất nhiều sản phẩm bổ sung axit amin nên bài viết này không thể đề cập một cách khái quát mà chỉ chọn giới thiệu một số sản phẩm thông dụng nhất nhằm cung cấp cho các dược sĩ những thông tin cơ bản sơ bộ để họ có thể áp dụng hiểu rõ hơn. và phân tích thành phần các dung dịch axit amin khác được sử dụng trong bệnh viện để có thể tư vấn cho bác sĩ trong việc lựa chọn sản phẩm bổ sung dinh dưỡng cho từng bệnh nhân khác nhau.
tham khảo:
- Kelly Kane, Kathy Prelac (2019). Liệu pháp dinh dưỡng y tế nâng cao, Jones và Bartlett Learning, Burlington.
- Sangeeta Sharma và cộng sự (2016). Tổng quan về dinh dưỡng, tái bản lần thứ 2, John Wiley & Sons.
- Rifat Latifi, Stanley J. Dudrick (2003). Sinh học và Thực hành Hỗ trợ Dinh dưỡng Hiện tại Khoa học Sinh học Landers thứ 2.
- van Goudoever JB và cộng sự, ESPGHAN/ESPEN/ESPR Hướng dẫn về dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch cho trẻ em: axit amin, Dinh dưỡng lâm sàng (2018), https://doi.org/10.1016/j.clnu.2018.06.945.
- Yarandi SS, Zhao VM, Hebbar G., Ziegler TR Thành phần axit amin trong dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch: bằng chứng là gì? hiện hành. Ý kiến. lâm sàng. Dinh dưỡng. Chất chuyển hóa. quan tâm. 2011;14:75–82.
- Holeček M. Vai trò của axit amin chuỗi nhánh đối với sức khỏe và bệnh tật: những thay đổi trong quá trình trao đổi chất, huyết tương và dưới dạng chất bổ sung. Nutr Metab (London) 2018;15:33.
- Cano NJ, Fouque D, Leverve XM. Sử dụng axit amin chuỗi nhánh trong điều kiện bệnh lý ở người: suy thận. J Nutr. 2006;136:299S-307S.
- Thông tin kê đơn sản phẩm.
Tác giả: Dược sĩ Phạm Công Khánh – Bệnh viện Hoàn Mỹ Đà Nẵng – Cầu Dược Lâm Sàng.
Nguồn: ÔNG CHÚ SÌN SÚ
Chuyên mục: Y tế, sức khỏe
Nguồn: https://ongchusinsu.com
Danh mục: Y tế, Sức khỏe