Ba nàng họ Cúc có công dụng “thần kỳ” ra sao? Đặc điểm, công dụng

Ba nàng họ Cúc có công dụng “thần kỳ” ra sao? Đặc điểm, công dụng

Nhà thuốc Lưu Văn Hoàng – Chủ đề: Công dụng “thần kỳ” của họ Sangu là gì?

Nguồn: Nguồn: Nguồn: Khoa Vật tư Y tế, Đại học Y Dược TP.HCM

Giới thiệu gia đình Cúc

Trong vương quốc thực vật hiện đại được biết đến, họ Asteraceae thuộc lớp Magnolia có lẽ chỉ đứng thứ hai sau họ Orchidaceae thuộc lớp Hành về số lượng loài. Tên họ Asteraceae xuất phát từ chi Aster và đề cập đến hình dạng hình ngôi sao của hoa. Tính chất hỗn tạp trong chùm hoa của các loài hoa cúc khiến các nhà phân loại ban đầu gọi họ Asteraceae là Asteraceae (từ từ ghép – có nghĩa là kép, kết hợp, phức tạp).

Ngoài flavonoid, thực vật thuộc họ Cúc thường chứa terpenoid như sesquiterpenes hoặc sesquiterpene lactones (trong đó artemisinin là một ví dụ đặc biệt). Chamazulen, hợp chất tạo nên màu xanh lục cho tinh dầu, có nguồn gốc từ sesquiterpenes, nhưng không phải là sesquiterpenes. Đây là hợp chất có khung cấu trúc vòng azulene – 2 vòng thơm hợp nhất (5+7). Trong quá trình sinh tổng hợp hoặc chưng cất tinh dầu, chamazulen có thể được hình thành từ matricin, một loại sesquiterpene không màu.

Xem thêm:   Các thuốc tránh thai có khả năng gây dị tật thai

Quy trình chiết xuất tinh dầu hoa cúcQuy trình chiết xuất tinh dầu hoa cúc

Đặc điểm của hoa cúc cam, hoa cúc La Mã và hoa cúc Đức

tính năng

Tên Matricin xuất phát từ chi Matricaria chamomilla hay còn gọi là Matricaria recutita, được du nhập từ miền Tây đến vùng Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Tên gọi chung của Matricaria chamomilla ở phương Tây là hoa cúc (tiếng Đức) = chamaimēlon = táo đất, dựa trên mùi thơm giống quả táo của hoa cúc cam. Chi này được đặt tên là Chamomile vì nó được sử dụng rộng rãi để điều trị các bệnh phụ khoa như đau bụng ở phụ nữ và rối loạn giấc ngủ liên quan đến hội chứng tiền kinh nguyệt.

Cần phân biệt giữa hoa cúc Đức và hoa cúc La Mã (Chammaemelum nobile), là những loại cây có thành phần hóa học tương đối khác nhau và tinh dầu có màu vàng thay vì màu xanh.

sử dụng

Dựa trên thời gian sử dụng lâu dài, HMPC kết luận cây có thể dùng để điều trị các triệu chứng đầy hơi, chuột rút tiêu hóa; điều trị các triệu chứng cảm lạnh thông thường, loét nhẹ, viêm họng, hỗ trợ điều trị ngứa da dị ứng. , sau khi loại bỏ các bệnh hiểm nghèo, nếu có. Có thể dùng làm trà thảo dược, xông hơi, súc miệng, thuốc mềm hoặc dung dịch bôi, phụ gia tắm.

Xem thêm:   Thuốc KIỂM SOÁT đặc biệt và Số đăng ký thuốc QUẢN LÝ đặc biệt

Ngoài ra, hai loài cũng liên quan đến hợp chất chamazulen là Achillea millefolium và ngải cứu, Artemisia assinthium.

Vandip, Yarrow, Yangqi, Xương Cá

Hoa và lá cúc vạn thọHoa và lá cúc vạn thọ

tính năng

Tên chi Achillea được lấy từ vị anh hùng Hy Lạp Achilles, người có quân mang theo loại thảo mộc này để chữa lành vết thương theo lời dạy của Sphinx Chiron. Cái tên Millefolium xuất phát từ những chiếc lá có lông dường như được chia thành hàng ngàn lá, tương tự như tên Vân Điệp ở phương Đông. Tên thông thường của Yarrow xuất phát từ tiếng Đức có nghĩa là lông vũ. Do được sử dụng thường xuyên trong chiến tranh nên cây còn có tên gọi khác: cỏ máu, cây comfrey, cây hiệp sĩ, cây bất tử, cây vết thương của người lính. Một cái tên thú vị khác là Capsicum annuum vì vị cay của loại cây này.

sử dụng

Achillea millefolium Thuộc cùng chi với yarrow, Achillea alpina, một loại cây được sử dụng ở Trung Quốc cổ đại để bói toán trong Kinh Dịch. Một số loài chim làm tổ trong khoang, bao gồm cả chim sáo, lót tổ bằng các loại thảo mộc. Các thí nghiệm với nhạn cây mà không sử dụng VanDip đã chỉ ra rằng việc thêm VanDip vào tổ sẽ ức chế sự phát triển của ký sinh trùng.

Theo HMPC, các bộ phận trên mặt của cỏ thi có thể được sử dụng để điều trị tạm thời chứng chán ăn, đầy hơi, đầy hơi, đau bụng liên quan đến kinh nguyệt ở phụ nữ và điều trị các vết thương nhỏ.

Xem thêm:   Mảnh ghép thông tin của các corticoid sử dụng trong nhãn khoa.

Ngải cứu, ngải cứu

Đặc điểm cây và giải phẫu câyĐặc điểm cây và giải phẫu cây

tính năng

Cây ngải cứu cùng loại với ngải cứu và ngải cứu; nó có chứa absinthe, một loại sesquiterpene lacton tạo cho cây có vị đắng. Tên chi Artemisia có thể bắt nguồn từ Artemis, vị thần bắn cung của Hy Lạp, chịu trách nhiệm bảo vệ rừng và trẻ em hoặc từ Nữ hoàng Artemisia, vợ và em gái của Mausolus, người cai trị Caria; Các loài cùng chi thường được gọi là ngải cứu, có lẽ dựa trên y học dân gian để điều trị nhiễm ký sinh trùng, gợi nhớ đến thuốc artemisinin dùng để điều trị bệnh sốt rét ở Ching Hao Hua Wang.

Cây ngải cứu được Shakespeare nhắc đến trong vở kịch nổi tiếng Romeo và Juliet: Màn 1, Cảnh 3. Người dì thời thơ ấu của Juliet kể: “Lúc đó tôi đắp ngải cứu lên ngực”, nghĩa là dì đã dùng ngải cứu để cai sữa cho Juliet lúc đó mới ba tuổi. Trên núm vú của cô ấy. Sách Khải Huyền cũng kể về việc một ngôi sao tên là Wormwood đã tấn công Trái đất, biến một phần ba số sông suối trên đó thành dòng nước đắng.

sử dụng

HMPC kết luận rằng ngải cứu có thể được sử dụng để điều trị chứng chán ăn tạm thời và rối loạn tiêu hóa. Tuy nhiên, khuyến cáo rằng tổng lượng tiêu thụ hàng ngày của Orientalis Orientalis trong dược liệu Trung Quốc không được vượt quá 6,0 mg. Trường hợp ngộ độc arborvitae duy nhất được ghi nhận là do một người uống nhầm 10 ml tinh dầu ngải cứu.

Nguồn: ÔNG CHÚ SÌN SÚ
Chuyên mục: Y tế, sức khỏe

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x